Common use of Bảo lưu Clause in Contracts

Bảo lưu. (a) Bất kỳ Nước nào cũng đều có thể tuyên bố rằng mình không bị ràng buộc bởi các quy định của chương II. (b) Những Nước tuyên bố theo mục (a) sẽ không bị ràng buộc bởi các quy định của chương II và các quy định liên quan của Quy chế. (a) Bất kỳ Nước nào không tuyên bố theo khoản (1)(a) đều có thể tuyên bố rằng: (i) Nước đó không bị ràng buộc bởi các điều khoản của điều 39(1) đối với việc nộp bản sao đơn quốc tế và bản dịch đơn (theo quy định); (ii) Nghĩa vụ đối với việc trì hoãn xem xét đơn quốc tế ở giai đoạn quốc gia, như quy định ở điều 40, sẽ không cản trở việc công bố đơn quốc tế hoặc bản dịch đơn quốc tế do Cơ quan quốc gia của Nước đó thực hiện hoặc thông qua Cơ quan này. Tuy nhiên diều đó phải được hiểu rằng Nước đó không được miễn trừ những hạn chế quy định ở các điều 30 và 38. (b) Các Nước đã tuyên bố như trên sẽ bị sự ràng buộc tương ứng với tuyên bố của họ. (a) Bất kỳ Nước nào cũng có thể tuyên bố rằng, trong phạm vi liên quan đến Nước đó, việc công bố đơn quốc tế là không bị bắt buộc. (b) cho đến khi kết thúc thời hạn 18 tháng kể từ ngày ưu tiên nếu đơn quốc tế chỉ định chỉ những Nước đã tuyên bố theo đoạn (a) thì đơn quốc tế không đã công bố theo Điều 21(2). (c) Tuy nhiên, cả khi áp dung các quy định của đoạn (b), đơn quốc tế vẫn được Văn phòng quốc tế công bố: (i) theo yêu cầu của người nộp đơn, như quy định của Quy chế; (ii) ngay sau khi đơn quốc gia hoặc patent trên cơ sở đơn quốc tế được công bố bởi hoặc nhân danh Cơ quan quốc gia của bất kỳ Nước được chỉ định nào tuyên bố theo đoạn (a), nhưng không sớm hơn thời hạn 18 tháng kể từ ngày ưu tiên. (a) Bất kỳ Nước nào mà luật quốc gia quy định ảnh hưởng của patent của Nước đó đối với tình trạng kỹ thuật đã biết kể từ một ngày trước ngày công bố, nhưng để xác định tình trạng kỹ thuật đã biết không coi ngày ưu tiên theo Công ước Paris về sở hữu công nghiệp tương đương với ngày nộp đơn thực tế ở Nước này, đều có thể, với mục đích xác định tình trạng kỹ thuật đã biết, tuyên bố rằng việc nộp một đơn quốc tế ở Nước khác nhưng trong đơn có chỉ định Nước đó không tương đương với việc nộp đơn thực tế tại Nước đó. (b) Bất kỳ Nước nào tuyên bố theo mục (a) đều không bị ràng buộc bởi các quy định của điều 11(3) đối với phạm vi đó. (c) Bất kỳ Nước nào tuyên bố theo đoạn (a) phải đồng thời tuyên bố bằng văn bản kể từ ngày nào và trong điều kiện nào ảnh hưởng của bất kỳ đơn quốc tế nào có chỉ định Nước đó có hiệu lực ở Nước đó đối với tình trạng kỹ thuật đã biết. Tuyên bố này có thể thay đổi vào bất kỳ thời gian nào bằng thông báo gửi cho Tổng giám đốc. (5) Mỗi Nước có thể tuyên bố rằng Nước đó không coi là bị ràng buộc bởi điều 59. Không được áp dụng các quy định của điều 59 đối với bất kỳ tranh chấp nào giữa bất kỳ Nước thành viên nào đã tuyên bố như vậy với bất kỳ Nước thành viên nào khác. (a) Bất kỳ tuyên bố nào theo điều này đều phải làm bằng văn bản. Tuyên bố có thể được đưa ra trong thời gian ký kết Hiệp ước này, thời gian gửi lưu chứng thư phê chuẩn hoặc văn bản gia nhập hoặc, trừ trường hợp được nêu ở khoản (5), vào thời điểm muộn hơn bất kỳ bằng thông báo gửi cho Tổng giám đốc. Trong trường hợp có thông báo nêu trên thì tuyên bố có hiệu lực sau 6 tháng, kể từ ngày Tổng giám đốc nhận được thông báo và không ảnh hưởng đến các đơn quốc tế nộp trước khi hết thời hạn 6 tháng nói trên. (b) Bất kỳ tuyên bố nào theo điều này đều có thể được rút vào bất kỳ thời gian nào bằng thông báo gửi cho Tổng giám đốc. Việc rút bỏ này sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày Tổng giám đốc nhận được thông báo và trong trường hợp rút bỏ tuyên bố theo khoản (3), không ảnh hưởng đến các đơn quốc tế nộp trước khi hết thời hạn 3 tháng nêu trên. (7) Hiệp ước này không cho phép những bảo lưu khác ngoài những bảo lưu ở các khoản từ (1) đến (5).

Appears in 9 contracts

Samples: Patent Cooperation Treaty, Patent Cooperation Treaty, Patent Cooperation Treaty