Các yêu cầu của luật quốc gia. (1) Không một luật quốc gia nào được đòi hỏi phải đáp ứng các yêu cầu khác hoặc yêu cầu bổ sung đối với hình thức hoặc nội dung của đơn quốc tế ngoài các yêu cầu do Hiệp ước này và Quy chế quy định. (2) Các quy định ở khoản (1) không ảnh hưởng đến điều 7(2) và một khi việc xử lý đơn quốc tế đã được bắt đầu ở Cơ quan được chỉ định, cũng không cản trở bất kỳ luật quốc gia nào đòi hỏi cung cấp: (i) tên viên chức được ủy nhiệm đại diện cho pháp nhân nếu người nộp đơn là một pháp nhân. (ii) những tài liệu không phải là thành phần của đơn quốc tế nhưng là bằng chứng cho những lý lẽ hoặc tuyên bố nêu trong đơn này, bao gồm việc chứng thực đơn quốc tế bằng chữ ký của người nộp đơn nếu đơn này do người thay mặt hoặc đại diện ký nộp. (3) Đối với bất kỳ Nước được chỉ định nào, theo luật quốc gia của Nước đó, nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn quốc gia bởi vì không phải là tác giả sáng chế thì Cơ quan được chỉ định có thể từ chối đơn quốc tế. (4) Nếu người nộp đơn mà các yêu cầu đối với hình thức và nội dung của đơn quốc gia, do Luật quốc gia quy định mà thuận lợi cho họ hơn các yêu cầu đối với đơn quốc tế do Hiệp ước này và Quy chế quy định, thì Cơ quan quốc gia, các tòa án và bất kỳ Cơ quan có thẩm quyền khác của Nước được chỉ định hoặc đại diện cho Nước được chỉ định có thể áp dụng các yêu cầu đối với đơn quốc gia cho đơn quốc tế trừ khi người nộp đơn vẫn đòi hỏi áp dụng các yêu cầu do Hiệp ước này và Quy chế quy định cho đơn quốc tế của mình. (5) Không một điều nào trong Hiệp ước này và Quy chế được hiểu là nhằm hạn chế tự do của mỗi Nước thành viên trong việc quy định các điều kiện về bản chất đối với khả năng cấp patent mà Nước đó đòi hỏi. Đặc biệt là điều khoản nào của Hiệp ước này và Quy chế đối với việc xác định tình trạng kỹ thuật cũng chỉ nhằm thực hiện các thủ tục quốc tế và, do đó, Nước thành viên bất kỳ, khi xác định khả năng cấp patent của sáng chế trong đơn quốc tế, vẫn có quyền áp dụng các tiêu chuẩn trong luật quốc gia của mình liên quan đến tình trạng kỹ thuật đã biết và các điều kiện khác về khả năng cấp patent nếu các điều kiện đó không phải là các yêu cầu về hình thức và nội dung đơn. (6) Luật quốc gia có thể yêu cầu người nộp đơn nộp các chứng minh liên quan đến bất kỳ điều kiện nào về bản chất mà luật đó quy định về khả năng cấp patent. (7) Khi mà việc xử lý đơn quốc tế đã được bắt đầu, Cơ quan nhận đơn bất kỳ hoặc Cơ quan được chỉ định có thể áp dụng luật quốc gia trong phạm vi liên quan đến bất kỳ yêu cầu nào về việc người nộp đơn phải có đại diện có thẩm quyền thay mặt mình làm việc với Cơ quan này và hoặc về việc người nộp đơn phải có địa chỉ tại Nước được chỉ định để nhận thông báo. (8) Không một điều nào trong Hiệp ước này và Quy chế được hiểu là nhằm hạn chế sự tự do của Nước thành viên bất kỳ trong việc áp dụng các biện pháp được coi là cần thiết nhằm bảo đảm an ninh quốc gia của Nước đó, hoặc hạn chế quyền nộp đơn quốc tế của chính các công dân hoặc người cư trú ở Nước đó để bảo vệ các quyền kinh tế của Nước mình.
Appears in 9 contracts
Samples: Patent Cooperation Treaty, Patent Cooperation Treaty, Patent Cooperation Treaty