Common use of KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ Clause in Contracts

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) Các đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hoặc bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi cư trú. (2) Hình thức thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức thuế áp dụng cho các doanh nghiệp của Nước kia cùng tiến hành các hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho đối tượng cư trú của Nước mình được hưởng. (3) Trừ trường hợp áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 hoặc khoản 6 Điều 12, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. (4) Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hoặc yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này.

Appears in 4 contracts

Samples: Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần, Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần, Tax Treaty

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) . Các đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức chế độ thuế nào hoặc bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể áp dụng cho các những đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những các hoàn cảnh như nhau, đặc biệt nhất khi tính đến nơi trên phương diện cư trú. Mặc dù có các quy định tại Điều 1, quy định này cũng áp dụng đối với các đối tượng không phải là đối tượng cư trú của một hoặc cả hai Nước ký kết. (2) Hình thức . Chế độ thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước ký kết kia so với hình thức chế độ thuế áp dụng cho đối với các doanh nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho các đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất khoản miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận mục đích thuế căn cứ vào tư cách dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho các đối tượng cư trú của Nước mình được hưởng. (3) . Trừ trường hợp áp dụng các những quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 11, khoản 6 Điều 12 hoặc khoản 6 Điều 1213, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, kia khi xác định các khoản lợi tức nhuận chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức chế độ thuế hoặc yêu cầu liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) . Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế chịu sự điều chỉnh của bao gồm trong Hiệp định này.

Appears in 1 contract

Samples: Tax Treaty

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) Các . Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ kếtsẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hoặc hay bất kỳ yêu cầu yêucầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức thuế đánhthuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang tượngmang quốc tịch của Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi biệtlà về vấn đề cư trú. Mặc dù có những quy định của Điều 1, quy định này cũng sẽáp dụng cho các đối tượng không phải là đối tượng cư trú của một hoặc cả hai Nướcký kết. (2) Hình thức thuế . Thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh mộtxí nghiệp của một Nước ký kết đặt tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức lợihơn thuế áp dụng cho đối với các doanh nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các hoạt thực hiện nhữnghoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích hiểu là buộc một Nước ký kết phải dành phảidành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá thucá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của về thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình giađình mà Nước ký kết đó thứ nhất dành cho những đối tượng cư trú của Nước mình được hưởngmình. (3) . Trừ trường hợp áp dụng các khi những quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 hoặc Điều11 hay khoản 6 Điều 1212 của Hiệp định này được áp dụng, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật tiềnbản quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho trảcho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế chịuthuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính trừ vào chi phí theo cùng các điều kiện như các nếu nhưcác khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết thứ nhất. Tương tự như tựnhư vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối vay của mộtđối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi kia, sẽ được phép trừ để xác định tài sản chịu thuế chịuthuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho khi vay của một đối tượng cư trú cưtrú của Nước ký kết thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc một haymột phần vốn do một hoặc hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia kiểm soáthay sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc hay gián tiếp tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước ký kết thứ nhất bất nhấtbất kỳ hình thức thuế hoặc hay yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc nặng haynặng hơn hình thức thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp đượcáp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước ký kết thứ nhất. (5) . Những quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này sẽkhông áp dụng cho thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt Nam và thuế ViệtNam đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp. 6. Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các vớicác loại thuế là đối tượng chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Việc Tránh Đánh Thuế Hai Lần Và Ngăn Ngừa Việc Trốn Lậu Thuế

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) Các . Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hoặc hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi cư trú. (2) Hình thức thuế . Thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết đặt tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức thuế áp dụng cho đối với các doanh nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các thực hiện những hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích hiểu là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của về thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó thứ nhất dành cho những đối tượng cư trú của Nước mình được hưởngmình. (3) . Trừ trường hợp áp dụng các khi những quy định tại của khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 hoặc hay khoản 6 Điều 1212 được áp dụng, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật quyền và các khoản thanh toán tiền chi trả khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các được trừ để xác định lợi tức chịu thuế của xí nghiệp đó, trong những điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết là số tiền này trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc hay một phần vốn do thuộc sở hữu hoặc chịu sự kiểm soát, trực tiếp hay gián tiếp, bởi một hoặc hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp kia, sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hoặc nào hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức thuế và những các yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) . Những quy định của khoản 2 và 4 Điều này, sẽ không áp dụng đối với thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt Nam, mà thuế này trong bất kỳ trường hợp nào sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số lợi tức chuyển ra nước ngoài, và thuế Việt Nam đối với các hoạt động thăm dò và sản xuất dầu mỏ hoặc đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp. 6. Không có quy định nào tại Điều này sẽ được hiểu là buộc một trong hai Nước ký kết phải dành cho các cá nhân không phải là đối tượng cư trú của Nước đó được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào mà nó dành cho những cá nhân là đối tượng cư trú được hưởng. 7. Những quy định tại Điều này sẽ chỉ được áp dụng đối với cho các loại thuế chịu sự điều chỉnh bao gồm trong Hiệp định. 8. Mặc dù có những quy định tại Điều này, trong thời gian Việt Nam vẫn tiếp tục cấp giấy phép cho các nhà đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, mà những giấy phép này quy định các hình thức thuế nhà đầu tư phải chịu, thì việc đánh thuế này sẽ không bị coi là vi phạm quy định của Hiệp định các khoản 2 và 4 Điều này.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Việc Tránh Đánh Thuế Hai Lần Và Ngăn Ngừa Việc Trốn Lậu Thuế

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) Các . Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hoặc hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi cư trú. (2) Hình thức thuế . Thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết đặt tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức thuế áp dụng cho đối với các doanh nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các thực hiện những hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho phép các đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất khoản miễn thu cá nhân, khoản miễn thuế và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó dành riêng cho các đối tượng cư trú của Nước mình được hưởngtrong quá trình tính thuế trên cơ sở tư cách dân sự và các nghĩa vụ gia đình. (3) . Các xí nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hay một phần vốn do một hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia kiểm soát hay sở hữu trực tiếp hay gián tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hay yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hay nặng hơn hình thức thuế và những yêu cầu liên quan được áp dụng cho các xí nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. 4. Trừ trường hợp áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 hoặc hay khoản 6 Điều 12, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, trong khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính trừ vào chi phí theo cùng các điều kiện nếu như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. 5. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ Không có nội dung nào của một doanh nghiệp của tại Điều này được giải thích là buộc một Nước ký kết trả phải cho một đối tượng cá nhân không cư trú của tại Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu đó được hưởng bất kỳ khoản miễn thu cá nhân, khoản miễn thuế của doanh nghiệp và giảm thuế mà Nước đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho đối tượng co cá nhân cư trú của tại Nước thứ nhấtmình được hưởng. (4) Các doanh nghiệp của một Nước ký kết 6. Trong điều này, thuật ngữ “thuế” toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hoặc yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các nghĩa là loại thuế chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) . Các đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức chế độ thuế nào hoặc bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các những đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi cư trú. (2) Hình thức . Chế độ thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức chế độ thuế áp dụng cho các doanh nghiệp của Nước kia cùng tiến hành các hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho đối tượng cư trú của Nước mình được hưởng. (3) . Trừ trường hợp áp dụng các những quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 8 Điều 11 11, hoặc khoản 6 Điều 12, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, kia khi xác định các khoản lợi tức nhuận chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu thuế của doanh nghiệp đó đó, sẽ được phép tính vào chi phí, phí theo cùng các điều kiện như các khoản nợ trả cho đó được thực hiện đối với đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ hình thức chế độ thuế hoặc yêu cầu liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) Những . Không có nội dung nào của Điều này sẽ được giải thích là buộc một Nước ký kết cho phép các cá nhân không cư trú của Nước đó được hưởng bất kỳ khoản giảm trừ cá nhân, miễn và giảm dưới giác độ thuế dành cho các cá nhân là đối tượng cư trú của Nước đó. 6. Các quy định của tại Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) Các . Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu bị đánh tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hoặc hay bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức đánh thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi cư trú. (2) . Hình thức thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết đặt tại một Nước ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với hình thức thuế áp dụng cho đối với các doanh nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các thực hiện những hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất khoản miễn thu cá nhân, khoản miễn thuế và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận căn cứ vào tư cách dân sự hoặc hay trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho đối tượng cư trú của tại Nước mình được hưởng. (3) . Trừ trường hợp khi áp dụng các quy định đinh tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 6 Điều 11 hoặc hay khoản 6 Điều 12, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính trừ vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước ký kết có toàn bộ hoặc hay một phần vốn do một hoặc hay nhiều đối tượng cư trú của Nước ký kết kia kiểm soát hay sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc hay gián tiếp tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước ký kết thứ nhất bất kỳ hình thức thuế hoặc nào hay yêu cầu liên quan đến hình thức thuế đó khác với hoặc hay nặng hơn hình thức thuế và những các yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước thứ nhất. (5) . Các quy định tại khoản 2 và 4 Điều này sẽ không áp dụng đối với thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của Việt Nam mà trong mọi trường hợp loại thuế này sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số lợi tức chuyển ra nước ngoài, và không áp dụng đối với chính sách thuế Việt Nam liên quan tới các hoạt động sản xuất nông nghiệp, với điều kiện hình thức thuế đối với các đối tượng cư trú của Hung-ga-ri được xác định khi đó sẽ không nặng hơn hình thức thuế đối với các đối tượng cư trú của bất kỳ Nước thứ ba nào. 6. Không có nội dung nào tại Điều này sẽ được giải thích là buộc từng Nước ký kết phải cho các cá nhân không phải là đối tượng cư trú của Nước đó được hưởng bất kỳ các khoản miễn thu cá nhân, miễn thuế và giảm thuế trong khi tính thuế mà Nước đó cho các cá nhân cư trú được hưởng. 7. Những quy định của tại Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với cho các loại thuế chịu sự điều chỉnh của Hiệp định này. 8. Mặc dù đã có các quy định của Điều này, trong thời gian Việt Nam tiếp tục cấp giấy phép cho các nhà đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó quy định chi tiết hình thức thuế nhà đầu tư phải nộp thì việc áp dụng hình thức thuế đó sẽ không bị coi là vi phạm các quy định tại khoản 2 và 4 của Điều này, với điều kiện hình thức thuế đối với các đối tượng cư trú của Hung-ga-ri được xác định khi đó sẽ không nặng hơn hình thức thuế đối với các đối tượng cư trú của bất kỳ Nước thứ ba nào.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần

KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ. (1) . Các đối tượng, trong trường hợp của Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông, là đối tượng có quyền cư trú hoặc đã đăng ký thành lập hoặc được thành lập tại Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông, và trong trường hợp của Việt Nam, là đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết Việt Nam, sẽ không phải chịu tại Nước Bên ký kết kia bất kỳ hình thức chế độ thuế nào hoặc bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các những đối tượng có quyền cư trú hoặc đã đăng ký thành lập hoặc được thành lập tại Bên kia (khi Bên đó là Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông), hoặc những đối tượng mang quốc tịch của Nước Bên kia (khi Bên đó là Việt Nam), trong cùng những hoàn cảnh như nhau, đặc biệt là khi tính đến nơi trên phương diện cư trú. (2) Hình thức . Chế độ thuế áp dụng đối với một cơ sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước Bên ký kết có tại một Nước Bên ký kết kia sẽ không kém thuận lợi hơn tại Nước Bên kia so với hình thức chế độ thuế áp dụng cho các doanh nghiệp của Nước Bên kia cùng tiến hành các hoạt động tương tự. Quy định này sẽ không được giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi ích của thân phận dân sự hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho đối tượng cư trú của Nước mình được hưởng. (3) . Trừ trường hợp áp dụng các những quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11 hoặc khoản 6 Điều 12, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ kỹ thuật quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của một Nước Bên ký kết trả cho đối tượng cư trú của Nước Bên ký kết kia, kia khi xác định các khoản lợi tức nhuận chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản tiền đó đồ được trả cho đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, bất kỳ một khoản nợ nào của một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia trong khi xác định tài sản chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ được phép tính vào chi phí, theo cùng các điều kiện như là các khoản nợ trả cho đối tượng cư trú của Nước Bên thứ nhất. (4) . Các doanh nghiệp của một Nước Bên ký kết có toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng cư trú của Nước Bên ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp tiếp, sẽ không phải chịu tại Nước Bên thứ nhất bất kỳ hình thức chế độ thuế hoặc yêu cầu liên quan đến hình thức chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn hình thức chế độ thuế và những yêu cầu liên quan hiện đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự khác của Nước Bên thứ nhất. (5) Những quy định . Không có nội dung nào của Điều này sẽ chỉ được giải thích là buộc một Bên ký kết cho phép các đối tượng cư trú của Bên ký kết kia hưởng bất kỳ khoản giảm trừ cá nhân, miễn và giảm dưới giác độ thuế mà Bên ký kết đó cho các đối tượng cư trú của mình hưởng vì tư cách công dân hoặc các trách nhiệm đối với gia đình. 6. Mặc dù có những quy định tại Điều này, cho tới khi Việt Nam tiếp tục cấp giấy phép cho các nhà đầu tư theo Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam, trong đó quy định, hình thức thuế mà nhà đầu tư sẽ phải chịu, khi đó, việc áp dụng đối với hình thức thuế đó sẽ không được coi là vi phạm các loại thuế chịu sự điều chỉnh khoản tại khoản 2 và 4 của Hiệp định Điều này.

Appears in 1 contract

Samples: Hiệp Định Về Tránh Đánh Thuế Hai Lần