Ngày nộp đơn và hiệu lực của đơn quốc tế. (1) Cơ quan nhận đơn sẽ xác nhận ngày nhận đơn quốc tế làm ngày nộp đơn quốc tế nếu ở thời điểm nhận đơn Cơ quan này nhận thấy rằng:
(i) Người nộp đơn rõ ràng là không phải là không có quyền nộp đơn quốc tế cho Cơ quan nhận đơn vì lý do quốc tịch hay nơi cư trú,
(ii) Đơn quốc tế được làm bằng ngôn ngữ quy định,
(iii) Đơn quốc tế chứa đựng ít nhất các yếu tố sau
(a) Một sự chỉ định rằng đơn là đơn quốc tế,
(b) Sự chỉ định ít nhất một Nước thành viên,
(c) Tên người nộp đơn như quy định,
(d) Một phần mà bề ngoài của nó khiến phải hiểu đó là bản mô tả,
(e) Một phần mà bề ngoài khiến phải hiểu đó là một hoặc các yêu cầu bảo hộ.
(a) Nếu ở thời điểm nhận đơn, Cơ quan nhận đơn nhận thấy rằng đơn quốc tế không thỏa mãn các yêu cầu nêu ở khoản (1) thì đề nghị người nộp đơn nộp bản sửa đổi theo yêu cầu, như quy định ở Quy chế.
(b) Nếu người nộp đơn đáp ứng các yêu cầu trên, theo quy định của Quy chế, thì Cơ quan nhận đơn chấp nhận ngày nhận được các sửa đổi theo yêu cầu là ngày nộp đơn quốc tế.
(3) Theo điều 64(4), bất kỳ đơn quốc tế nào thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các mục (i) đến (iii) khoản 1, và đã được chấp nhận ngày nộp đơn quốc tế đều có hiệu lực như đơn quốc gia đúng thủ tục ở mỗi Nước được chỉ định từ ngày nộp đơn quốc tế, ngày đó được coi là ngày nộp đơn thực tế ở từng Nước được chỉ định.
(4) Việc nộp bất kỳ đơn quốc tế nào thỏa mãn các yêu cầu nêu trong các mục (i) đến (iii) khoản (1) đều tương đương với việc nộp đơn quốc gia đúng thủ tục theo nghĩa của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.