HỢP ĐỒNG NHÂN DỤNG NHÂN VIÊN KHÔNG THƢỜNG XUYÊN
HỢP ĐỒNG NHÂN DỤNG NHÂN VIÊN KHÔNG THƢỜNG XUYÊN
Hợp đồng này phải hoàn tất để tuyển dụng nhân viên tổng quát làm việc không thường xuyên và phải được người đại biểu theo Chính sách Đại biểu Nguồn Nhân lực (Human Resources Delegation Policy) chấp thuận và ký tên.
Nộp Đơn xin Trả Lƣơng (Payment Claim Forms)
Điều lệ của Trường Đại học yêu cầu nhân viên phải nộp đơn xin trả lương với giám thị của mình ngay sau khi hoàn tất công việc bình thường mỗi hai tuần.
NHÂN VIÊN MỚI Phải kèm theo Giấy Chứng nhận của Ngân hàng và Mẫu Khai thuế (Tax Declaration)
NHÂN VIÊN CŨ / HIỆN HÀNH CỦA <NAME OF UNIVERSITY> CÓ KHÔNG Số Nhân viên:
Họ: | Tên: | Ngày sinh: / / |
Địa chỉ: Số điện thoại: (nhà) | (di động) | Bƣu cục: |
Phân khoa/Khu: | Trƣờng/Khu: | Học xá: |
Điều kiện và thời hạn của Thỏa hiệp Lƣơng bổng (Enterprise Agreement: EA) hiện hành bấy giờ của <NAME> University (Nhân viên Giảng huấn & Tổng quát) sẽ đƣợc áp dụng cho việc tuyển dụng quí vị. Xxx xxx ý rằng tùy theo tiêu chuẩn văn bằng, nhân viên tổng quát làm việc không thƣờng xuyên có thể xin chuyển qua thời hạn tuyển dụng cố định hay dài hạn. Quí vị có thể tìm thấy văn bản Thỏa hiệp Lƣơng bổng hiện hành trong trang mạng của <NAME OF UNIVERSITY> dƣới đề mục “Employment Arrangements”. Những điều kiện và thời hạn đó không nằm trong hợp đồng này.
THỜI HẠN CỦA HỢP ĐỒNG: Quí vị có thể được Trường Đại học tuyển dụng theo giờ trong thời hạn sau đây:
Ngày bắt đầu: / /
Ngày châm dứt: / /
Sinh viên nhƣ là Nhân viên:
Giám thị:
Mã số Tài khoản để ghi tiền vào: | ||||||||||||||||
. | . | . | / | |||||||||||||
. | . | . | / |
NHIỆM VỤ | ||||
MIÊU TẢ | CẤP BỰC XẾP LOẠI | SỐ TIỀN TRẢ (cộng thêm 25% phụ trội) | SỐ TUẦN LỂ | TỔNG SỐ GIỜ DỰ TRÙ |
TỔNG SỐ |
Trƣớc ngày bắt đầu làm việc, bản chánh của hợp đồng phải đƣợc giao cho Phòng Nhân viên (HR Business Services) và bản sao của hợp đồng phải đƣợc giao cho nhân viên.
Chỉ dành cho Phòng Nhân viên sữ dụng:
Số Nhân viên:
POS NO:
Nhân viên Trả lương:
Ngày: / /
GIỜ CỦA NHÂN VIÊN LÀM VIỆC KHÔNG THƢỜNG XUYÊN
Quí vị sẽ được tuyển dụng theo giờ. Số giờ được dự trù chỉ là dấu hiệu và tùy thuộc vào sự thay đổi theo nhu cầu hoạt động của Trường Đại học vào bất kỳ thời điểm nào. Làm việc ngoài số giờ dự trù cần phải được sự chấp thuận của Giám đốc/Giám thị trước khi bắt đầu.
MỨC LƢƠNG MỖI GIỜ / TRẢ TIỀN CHO SỐ GIỜ ĐÃ LÀM
Mức lương mỗi giờ của quí vị sẽ được tính theo Phụ lục 1 (Schedule 1) của Thỏa hiệp Lương bổng EA 2011. Mức lương bao gồm cả tiền phụ trội thay vì tiền nghỉ thường niên, nghỉ bệnh, nghỉ lễ công cộng và mức phụ cấp (penalty rates). Quí vị phải điền vào Đơn xin Trả lương [Claim for Payment of Casual Hours Form (mẫu HR10)] cho tất cả những công việc đã làm trong hai tuần qua chiếu theo Thủ tục & Đường lối của Ban Lương bổng. Đơn xin trả lương của quí vị phả được đại biểu liên hệ chấp thuận chiếu theo Đường lối Đại biểu của Phòng Nhân viên.
HỌC NGHỀ / HƢỚNG DẪN LÀM VIỆC
Quí vị được yêu cầu tham dự chương trình hướng dẫn làm việc theo Lịch trình Hướng dẫn Nơi làm việc – dành cho Nhân viên Làm việc Không Thường xuyên (mẫu HR21) với Giám thị của quí vị.
QUI TẮC HẠNH KIỂM NHÂN VIÊN
Quí vị được yêu cầu phải hiểu rõ và luôn luôn tuân hành Bản Qui Tắc Hạnh kiểm.
KỲ THỊ VÀ QUẤY NHIỄU TẠI NƠI LÀM VIỆC Ở HỌC XÁ
Quí vị được yêu cầu phải hiểu rõ và luôn luôn tuân hành Đường lối Chống Kỳ thị và Quấy nhiễu.
CHỨNG TỪ VỀ VĂN BẰNG / GIẤY TỜ ĐÒI HỎI
QUỐC GIA
HỌC VIỆN
NĂM TỐT NGHIỆP
VĂN BẰNG CHÍNH YẾU/CHUYÊN NGÀNH
như Bằng Cử nhân, Chứng chỉ
Quí vị được tuyển dụng vào công việc này tùy thuộc vào điều kiện quí vị phải cung cấp cho giám thị của quí vị chứng từ thích ứng về văn bằng đòi hỏi để thực thi chức vụ này (nếu có) và giấy tờ chứng minh được phép làm việc tại Úc (điều chính yếu). Bản sao có thị thực sẽ được chấp nhận hay xuất trình bản chính để chụp bản sao (trong trường hợp này giám thị phải ký tên và đề ngày chụp bản sao ghi rõ có nhìn thấy bản chính).Chứng từ Văn bằng phải đƣợc lƣu giữ tại Trƣờng/Phân khoa và ghi rõ chi tiết trong bảng dƣới đây.
CHI TIẾT VỀ GIÁO DỤC
Giám đốc/Giám thị đã nhìn thấy Chứng từ Văn bằng này và có cung cấp bản sao
Điều tra Lý lịch Làm việc với trẻ em và/hoặc Điều tra Lý lịch Hình sự có thể đòi hỏi tùy theo chức vụ. (Xin đánh dấu V nếu đòi hỏi)
CHÍNH SÁCH VÀ LUẬT LỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC
Quí vị được yêu cầu phải tuân hành Chính sách và Luật Lệ của Trường Đại học có thể tu chỉnh hay thay đổi theo thời gian. <NAME OF UNIVERSITY> yêu cầu quí vị phải biết rõ và tuân hành tất cả Chính sách của Trường Đại học cộng thêm với những Chính sách đã đề cập đến trong hợp đồng này. Chính sách Đại học không nằm trong hợp đồng này. Chính sách và Luật Lệ của Trường Đại học có thể tìm thấy bằng cách tìm trong trang mạng của <NAME OF UNIVERSITY>.
QUYỀN SỞ HỮU VỀ TÀI SẢN TRÍ TUỆ
Trường Đại học sẽ sở hữu tất cả những quyền hạn, đề tài và lợi nhuận đối với bất kỳ sự phát minh nào, cách thức thực hiện, thông tin bảo mật, môn bài, nhãn hiệu cầu chứng, thiết kế, sơ đồ của mạch, các loại gài đặt, bản quyền, tên vùng miền, các thảo chương điện toán và tất cả những quyền hạn khác do kết quả của những sinh hoạt trí tuệ đạt được trong hiện tại và cả trong tương lai gọi chung là (“Tài sản Trí tuệ”), kể cả quyền đăng ký những tài sản trí tuệ này (nếu có) trong bất kỳ tài liệu nào hay những công trình nào khác mà quí vị sáng tạo trong thời gian quí vị làm việc với Trường Đại học hay sử dụng những nguồn tài nguyên của Trường Đại học. Nếu được yêu cầu, quí vị đồng ý tích cực hợp tác tham gia vào những giai đoạn kể cả việc ký tên vào tài liệu để trao Quyền Sở Hữu Tài sản Trí tuệ này cho Trường Đại học. Lưu ý: với tư cách là một nghiên cứu viên làm việc trong lãnh vực mà sự nghiên cứu của quí vị có thể đem lại hay có thể đưa đến những áp dụng thực tiển trong lãnh vực thương mại, quí vị có bổn phận phải sáng chế.
TRÁCH NHIỆM VÀ YÊU CẦU CỦA CÔNG VIỆC ĐÓNG VAI TRÒ GIẢ VỜ
Quí vị được yêu cầu phải tuân hành những Trách nhiệm và Yêu cầu trong tài liệu này. Quí vị không được bắt đầu bất kỳ vai trò giả vờ nào trước khi ký tên vào tài liệu này xác nhận rằng quí vị chấp nhận những trách nhiệm và yêu cầu này.
Tôi ký tên dƣới đây đồng ý và chấp nhận những điều kiện và thời hạn của hợp đồng này và xác nhận rằng, nếu đƣợc áp dụng:
Tôi đã cung cấp cho Giám thị của tôi bản sao có thị thực hay bản chính văn bằng được chấp nhận của tôi hay văn bằng đại học tương đương liên hệ đến chức vụ mà tôi được tuyển dụng.
Tôi xác minh rằng <NAME OF UNIVERSITY> lưu giữ kết quả của bất kỳ sự kiểm soát cần thiết nào trong việc tuyển dụng liên hệ đến chức vụ như Điều tra Lý
lịch về Quá trình làm việc với Trẻ em/Điều tra Lý lịch về Hình sự.
Tôi đã cung cấp cho Giám thị của tôi bản sao có thị thực hay bản chánh (để chụp bản sao) Giấy Khai Sanh Úc/hộ chiếu; hoặc nếu không sanh đẻ tại Úc phải có giấy chứng nhận thường trú, giấy chứng nhận được phép làm việc hay Giấy Chứng nhận Quốc tịch Úc.
. (Nếu không phải là Công dân Úc hay Ngƣời Thƣờng trú tại Úc thì phải gửi kèm theo với hợp đồng này giấy chứng nhận đƣợc phép làm việc đến Phòng Nhân Viên)
Tôi ký tên dƣới đây đồng ý và chấp nhận những điều kiện và thời hạn của hợp đồng này và xác nhận rằng:
Tôi đã đọc và hiểu rõ thông tin về đường lối chống Kỳ thị và Quấy nhiễu tại Nơi làm việc
Tôi hiện không đang vương mang thương tích hay bệnh hoạn gì có thể bị ảnh hưởng bởi đặc tính của công việc được đề nghị chiếu theo điều khoản s82 (7) và (8) của Đạo Luật Bồi thường Tai nạn Lao động.
Tôi hiện đang vương mang thương tích hay bệnh hoạn có thể bị ảnh hưởng bởi đặc tính của công việc được đề nghị chiếu theo điều khoản s82 (7) và (8) của Đạo Luật Bồi thường Tai nạn Lao động. Tôi có đính kèm thư giải thích rõ chi tiết của căn bệnh hay thương tích này.
Tôi đã không nhận đƣợc Toàn bộ số Tiền Trả Khi Cho Nghỉ Việc của <NAME> University trước đây.
HAY
Tôi đã nhận đƣợc Toàn bộ số Tiền Trả Khi Xxx Xxxx Việc của <NAME> University và ngày rời khỏi <NAME OF UNIVERSITY> là:
/ / . (Việc tuyển
dụng có thể bị giới hạn. Xin quí vị vui lòng liên lạc với Phòng Con Người và Văn hóa trước khi bắt đầu.)
Nhân viên: Tên họ: Ngày: / /
Chữ ký của nhân viên Viết tên họ bằng chữ in
Ngƣời đề nghị: Tên họ: Ngày: / /
Giám đốc/Giám thị Viết tên họ bằng chữ in
Ngƣời chấp thuận: Tên họ: Ngày: / /
Đại biểu liên hệ chiếu theo Chính sách Đại biểu của HR Viết tên họ bằng chữ in
Từ ngày 1 Tháng Giêng 2010, chủ nhân phải giao cho tất cả nhân viên mới Văn bản Hướng Dẫn về Nhân Dụng Công bằng nầy (Fair Work Information Statement) càng sớm càng tốt sau khi nhân viên bắt đầu làm việc. Văn bản nầy trình bày những điều cần biết căn bản về những sự việc sẽ ảnh hưởng đến việc làm của quí vị. Nếu muốn biết thêm chi tiết, quí vị có thể liên lạc với Fair Work Infoline (Đường dây Đặc trách về Nhân dụng Công bằng) số 13 13 94 hay vào trang mạng xxx.xxxxxxxx.xxx.xx.
Xxxx Xxxxx Nhân Dụng Toàn Quốc
Đaọ luật về Fair Work ban hành năm 2009 qui định rằng quí vị được bảo đảm về điều kiện về thời hạn tuyển dụng tối thiểu theo Tiêu Chuẩn Nhân Dụng Toàn Quốc (National Employment Standards: NES).
Trong Văn bản Tiêu chuẩn Nhân dụng Toàn quốc có ít nhất 10 quyền lợi tại nơi làm việc:
1. Số giờ làm việc tiêu chuẩn tối đa là 38 giờ cho nhân viên toàn thời cộng thêm một số giờ phụ trội hợp lý.
2. Quyền được yêu cầu làm việc theo giờ giấc uyển chuyển để chăm sóc con nhỏ còn đi học hay con (dưới 18 tuổi bị khiếm tật).
3. Quyền được xin nghỉ 12 tháng (không lương) để nuôi con đẻ và con nuôi và được xin nghỉ thêm 12 tháng nữa.
4. Mỗi năm được nghỉ bốn tuần có trả lương (theo tỷ lệ).
5. Mỗi năm được nghỉ 10 ngày có trả lương vì lý do cá nhân/ chăm sóc người thân (theo tỷ lệ), hai ngày nghỉ được trả lương vì lý do nhân đạo cho mỗi trường hợp được cho phép và hai ngày nghỉ không lương để chăm sóc người thân cho mỗi trường hợp được chấp thuận.
6. Nghỉ để thể hiện dịch vụ cộng đồng như nghĩa vụ hội thẩm đoàn hay những hoạt động trong một số trường hợp khẩn cấp hay nghĩa vụ thiên tai. Số ngày nghỉ nầy không được trả lương ngoại trừ nghĩa vụ hội thẩm viên.
7. Nghỉ thâm niên.
8. Các ngày lễ công cộng và được trả lương theo số giờ làm việc bình thường cho những ngày lễ nầy.
9. Số ngày thông báo trước khi chấm dứt công việc và số ngày được trả lương khi bị sa thải.
10. Nhân viên mới có quyền nhận được Văn Bản Fair Work Information Statement.
Văn bản NES đầy đủ có thể tìm thấy trong trang mạng xxx.xxxxxxxx.xxx.xx. Xin lưu ý rằng một số điều kiện hay giới hạn có thể áp dụng cho quyền lợi của quí vị đối với Tiêu Chuẩn Nhân Dụng Toàn Quốc. Thí dụ như một số quyền lợi không áp dụng cho nhân viên làm việc không thường xuyên.
Nếu quí vị làm việc cho một chủ nhân mà người chủ này bán hay chuyển nhượng thương nghiệp của họ cho một chủ nhân mới thì một số quyền lợi của quí vị qui định trong NES có thể được chuyển theo với chủ nhân mới. Một số quyền lợi qui định trong NES được chuyển theo gồm có quyền được nghỉ có lương vì lý do cá nhân/chăm sóc người thân, nghỉ nuôi con và quyền được yêu cầu làm việc theo giờ giấc uyển chuyển.
Qui chế lƣơng bổng Cải tiến
Ngoài quyền lợi qui định trong NES, quí vị có thể được hưởng quyền lợi của qui chế lương bổng cải tiến. Những qui chế nầy trả lương cho một công nghiệp hay ngành nghề và cung ứng thêm tiêu chuẩn nhân dụng tối thiểu có thể thi hành được. Đối với những nhân viên không được qui định theo bất kỳ qui chế tân tiến nào khác thì sẽ được qui định theo Qui chế Lương bổng Linh tinh.
Những Qui chế Lương bổng cải tiến có thể bao gồm những điều kiện về mức lương tối thiểu, mức lương phụ trội, loại nhân dụng, làm việc theo giờ giấc uyển chuyển, số giờ làm việc, giờ nghỉ giải lao, phân loại công việc, phụ cấp, số ngày nghỉ và phụ cấp cho những ngày nghỉ, tiền hưu bổng và thủ tục tham vấn, đại diện và giải quyết những tranh tụng. Những qui chế nầy cũng có thể bao gồm những điều kiện đặc biệt được trả lương khi bị cho nghỉ việc đối với công nghiệp.
Nếu quí vị là giám đốc hay nhân viên với mức lương cao thì qui chế cải tiến của công nghiệp hay ngành nghề có thể không áp dụng đối với quí vị. Thí dụ như chủ nhân của quí vị đã bảo đảm bằng văn thư rằng quí vị sẽ hưởng mức lương trên $108.300 mỗi năm (điều chỉnh theo chỉ số) thì qui chế cải tiến sẽ không áp dụng nhưng NES sẽ được áp dụng.
Những sắp xếp trong thời gian chuyển tiếp để áp dụng hệ thống qui chế cải tiến có thể ảnh hưởng đến quyền lợi hay điều kiện được hưởng của quí vị theo qui chế cải tiến.
Tiến trình Thỏa thuận
Qui vị có thể liên hệ trong một tiến trình thương lượng lương bổng khi chủ nhân quí vị hay những người đại diện cho quí vị (chẳng hạn như đại diện nghiệp đoàn hay người đại diện thương lượng nào khác) cùng hợp tác thương lượng để đi đến một thỏa hiệp
xxxxx xxxx. Khi Fair Work Australia chấp thuận thì thỏa hiệp lương bổng phải được thi hành và điều kiện và thời hạn nhân dụng có thể thay đổi sẽ được áp dụng tại nơi làm việc của quí vị.
Những luật lệ chuyên biệt sẽ chi phối tiến trình thương lượng lương bổng. Những luật lệ nầy bao gồm tính cách thương lượng, vấn đề bỏ phiếu, những vấn đề có thể hay không thể bao gồm trong thỏa hiệp lương bổng và thỏa hiệp nầy có thể được Fair Work Australia chấp thuận bằng cách nào.
Quí vị và chủ nhân có quyền được người đại diện thương lượng thay cho mình và đôi bên phải thương lượng trong tinh thần cởi mở khi thương lượng thỏa hiệp lương bổng. Về vấn đề đình công cũng có những luật lệ nghiêm ngặt được áp dụng. Nếu có điều chi thắc mắc về việc quyết định, thay đổi hay chấm dứt thỏa hiệp lương bổng, quí vị nên liên lạc với Fair Work Australia.
Sắp xếp uyển chuyển theo hoàn cảnh cá nhân
Qui chế lương bổng cải tiến hay thoả hiệp lương bổng của quí vị phải gồm có Điều kiện Sắp xếp Uyển chuyển. Điều kiện nầy cho phép quí vị và chủ nhân thỏa thuận về việc Sắp xếp Làm việc Uyển chuyển theo Hoàn cảnh Cá nhân (Individual Flexibility Arrangement: IFA) có thể thay đổi hiệu quả của điều kiện của qui chế lương bổng cải tiến hay thỏa hiệp lương bổng của quí vị. IFA được thiết lập để đáp ứng nhu cầu của quí vị và chủ nhân của quí vị. Quí vị không thể bị cưỡng bách thiết lập IFA, tuy nhiên nếu phải soạn lập một văn bản IFA thì nói chung quyền lợi của quí vị phải được tốt đẹp hơn. IFA phải được lập thành văn bản, nếu dưới 18 tuổi thì cha mẹ hay người giám hộ phải ký tên vào IFA của quí vị.
Tự do gia nhập hội đoàn và quyền hạn tại nơi làm việc (quyền đƣợc bảo vệ tổng quát)
Luật pháp không những chỉ qui định quyền lợi cho quí vị mà còn bảo đảm rằng quí vị có thể thi hành những quyền lợi nầy. Nếu chủ nhân có những hành động bất lợi đối với quí vị vì quí vị thi hành quyền hạn của mình tại nơi làm việc thì đó là hành động trái với luật pháp. Những hành động bất lợi như sa thải, từ chối không tuyển dụng quí vị, gián chức hay đối xử với quí vị một cách khác biệt vì lý do kỳ thị. Một số quyền lợi của quí vị tại nơi làm việc như quyền tự do gia nhập hội đoàn (gồm có quyền gia nhập hay không gia nhập nghiệp đoàn) và quyền không liên hệ vào những kỳ thị bất hợp pháp, bị áp lực và gây ảnh hưởng.
Nếu quí vị bị chủ nhân đối xử bất lợi, quí vị có thể yêu cầu Tổng Thanh tra Fair Work hay Fair Work Australia cứu xét (đơn liên hệ đến những vấn đề bảo vệ tổng quát khi quí vị bị sa thải phải nộp với Fair Work Australia trong vòng 60 ngày).
Chấm dứt nhân dụng
Công việc làm của quí vị có thể bị chấm dứt vì nhiều lý do như cho nghỉ việc, vì giảm nhân viên (redundancy), từ nhiệm hay bị sa thải. Khi nghỉ làm việc quí vị có quyền nhận những quyền lợi nhân dụng chưa trả cho quí vị có thể gồm có tiền lương còn thiếu lại, tiền được trả thay cho thời gian thông báo cho nghỉ việc, tiền lương trả cho những ngày nghỉ thường niên được tích lũy và tiền nghỉ thâm niên và bất kỳ số tiền nào được hưởng theo qui định khi bị cho nghỉ việc vì giảm nhân viên.
Chủ nhân không được sa thải quí vị một cách khắt khe, không công bình hay không hợp lý. Nếu trường hợp nầy xảy ra thì quí vị có thể bị đuổi việc một cách bất công và quí vị có thể làm đơn nhờ Fair Work Australia cứu xét. Điều quan trọng là phải nộp đơn trong vòng 14 ngày sau khi bị sa thải. Những điều khoản chuyên biệt áp dụng cho ngành tiểu thương gồm có Luật lệ Qui định về Việc Sa thải Công bằng cho Ngành Tiểu thương (Small Business Fair Dismissal Code). Muốn biết thêm chi tiết về luật lệ này, xin xem trang mạng xxx.xxxxxxxx.xxx.xx.
Quyền đƣợc vào nơi làm việc
Quyền được vào nơi làm việc qui định quyền hạn và trách nhiệm của người có giấy phép (thường thường là nhân viên nghiệp đoàn) được phép vào nơi làm việc. Người được phép vào nơi làm việc phải có giấy phép hiện hành và có hiệu lực do Fair Work Australia cấp, thông thường phải thông báo trước 24 gìờ khi có ý định vào nơi làm việc. Vào nơi làm việc có thể để thực hiện mục đích thảo luận hay điều tra sự việc nghi ngờ có vi phạm luật lệ tại nơi làm việc ảnh hưởng đến hội viên của tổ chức của người được cấp giấy phép hay những vấn đề liên hệ đến sự an toàn và sức khỏe nghề nghiệp. Người có giấy phép có thể quan sát hay chụp bản sao một số tài liệu, tuy nhiên có những giới hạn nghiêm ngặt về việc bảo vệ đời tư được áp dụng đối với người có giấy phép, tổ chức của họ và chủ nhân của quí vị.
Fair Work Ombudsman và Fair Work Australia
Fair Work Ombudsman (Tổng Thanh tra Đặc trách về Nhân dụng Công bằng) là một người độc lập do luật định được thành lập theo Đạo Luật về Nhân Dụng Công Bằng 2009 và chịu trách nhiệm trong việc phát triển những nơi làm trong tinh thần hài hòa, hợp tác và giàu sản xuất tại Úc. Viên Tổng Thanh Tra Fair Work hướng dẫn chủ nhân và nhân viên về quyền hạn và trách nhiệm của họ để bảo đảm những điều nầy được tuân hành theo đúng luật lệ tại nơi làm việc. Viên Tổng Thanh tra Fair Work sẽ khởi đầu thủ tục chống lại chủ nhân, nhân viên và/hoặc người đại diện của họ khi những người nầy vi phạm luật lệ tại nơi làm việc nếu thích hợp.
Nếu cần biết thêm thông tin về Tổng Thanh tra Fair Work, quí vị có thể liên lạc với đường dây Fair Work Infoline số 13 13 94 hay vào trang mạng xxx.xxxxxxxx.xxx.xx.
Fair Work Australia là một tòa án toàn quốc cứu xét những mối liên hệ tại nơi làm việc được thành lập theo Đạo luật Fair Work 2009. Fair Work Australia là một cơ quan độc lập có thẩm quyền thực hiện một số trách vụ liên quan đến việc bảo đảm mức lương tối thiểu và điều kiện làm việc, thương lượng lương bổng, vấn đề đình công, giải quyết tranh tụng, điều kiện chấm dứt công việc làm và những vấn đề khác tại nơi làm việc.
Nếu muốn biết thêm thông tin, quí vị có thể liên lạc với Fair Work Australia số 1300 799 675 hay vào trang mạng xxx.xxx.xxx.xx.
Văn bản Hướng dẫn về Fair Work (Information Statement) được Tổng Thanh tra Fair Work soạn thảo chiếu theo điều khoản 124 của Đạo luật Fair Work 2009.