Mẫu Điều Khoản Bảo đảm an toàn

Bảo đảm an toàn. 1. Theo khoản 2 Điều này, người có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không: a. Bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với các hành vi hành động hoặc không hành động xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được yêu cầu; b. Cung cấp chứng cứ theo bất kỳ thủ tục tố tụng hình sự nào và giúp đỡ bất kỳ việc điều tra hình sự nào ngoài phạm vi vấn đề hình sự đó nêu trong yêu cầu tương trợ, nếu người đó không đồng ý. 2. Khoản 1 Điều này không áp dụng nếu người đó đó được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đó không rời khỏi trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi được thông báo chính thức là sự có mặt của người đó là không cũn cần thiết nữa hoặc đó rời khỏi nhưng quay trở lại. 3. Người không đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 13 hoặc Điều 14 của Hiệp định này không phải chịu bất kỳ hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào của Tòa án của Bên yêu cầu hay Bên được yêu cầu. 4. Người đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án.
Bảo đảm an toàn. 1. Người có mặt trên lãnh thổ Bên yêu cầu theo yêu cầu tương trợ tại Điều 13 hoặc Điều 14 Hiệp định này sẽ: a) Không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng hình phạt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, cũng như không phải tham gia bất kỳ vụ kiện dân sự nào nếu vụ kiện dân sự đó không thể tiến hành khi người đó không ở trên lãnh thổ của Bên yêu cầu, đối với hành vi được cho là xảy ra trước khi người này rời lãnh thổ của Bên được yêu cầu;
Bảo đảm an toàn. 1. Người cần có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu cầu theo Điều 14 hoặc người được chuyển giao đến Bên yêu cầu theo Điều 15 sẽ vừa không bị giam giữ, truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng hình phạt hoặc chịu bất kì sự hạn chế tự do cá nhân nào tại lãnh thổ của Bên yêu cầu đối với hành vi hoặc việc kết án xảy ra trước khi người này rời khỏi Bên được yêu cầu, vừa không bị buộc cung cấp lời khai, tường trình hoặc đồ vật liên quan đến các thủ tục tố tụng hoặc hỗ trợ các thủ tục tố tụng ngoài các thủ tục tố tụng đã được nêu rõ trong yêu cầu, trừ khi người đó đồng ý và Cơ quan trung ương của các Bên cũng đồng ý. (1) Việc bảo đảm an toàn được thực hiện theo khoản 1 đối với người cần có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu cầu theo Điều 14 sẽ không được áp dụng khi: (a) đã qua mười lăm ngày liên tục kể từ khi người đó được cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản rằng sự có mặt của người đó là không còn cần thiết nữa; (b) người đó đã rời khỏi Bên yêu cầu nhưng tự quay trở lại Bên yêu cầu; hoặc (c) người đó không có mặt trước cơ quan có thẩm quyền vào đúng ngày theo chương trình vì lí do nào đó ngoài các lí do bất khả kháng. (2) Khi thông báo được đưa ra theo mục (1)(a), hoặc khi việc bảo đảm an toàn không được áp dụng theo mục (1)(b) hoặc (1)(c), thì Cơ quan trung ương của Bên yêu cầu sẽ thông báo ngay cho Cơ quan trung ương của Bên được yêu cầu. 3. Việc bảo đảm an toàn được thực hiện theo khoản 1 đối với người được chuyển giao đến Bên yêu cầu theo Điều 15 sẽ chấm dứt khi người đó đã quay trở lại Bên được yêu cầu. 4. Người không có mặt trước cơ quan có thẩm quyền tại Bên yêu cầu theo Điều 14 hoặc người không đồng ý được chuyển giao cho Bên yêu cầu theo Điều 15, nếu có lí do, sẽ không phải chịu bất kì hình phạt hay biện pháp cưỡng chế nào tại Bên yêu cầu, cho dù đã có ý kiến trái ngược nêu tại yêu cầu hoặc các tài liệu liên quan đến sự có mặt của người đó.
Bảo đảm an toàn. 1. Theo Điều 12 và 13 Hiệp định này, người có mặt trên lãnh thổ của Bên yêu cầu theo một yêu cầu tương trợ sẽ không bị truy tố, bị giam giữ hoặc là chủ thể bị hạn chế bất kỳ quyền tự do cá nhân nào trên lãnh thổ của Bên yêu cầu về hành vi đã thực hiện trước khi người đó rời khỏi lãnh thổ của Bên được yêu cầu, và người đó cũng không bị bắt buộc cung cấp chứng cứ trong bất kỳ thủ tục tố tụng nào khác, ngoài những thủ tục liên quan đến yêu cầu. 2. Khoản 1 Điều này sẽ không áp dụng nếu một người đã được tự do rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu, nhưng đã không rời khỏi trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ khi nhận được thông báo chính thức rằng sự có mặt của người đó không còn cần thiết nữa hoặc, đã rời khỏi nhưng tự quay trở lại. 3. Người đồng ý cung cấp chứng cứ theo Điều 12 và 13 Hiệp định này sẽ không bị truy tố căn cứ vào lời khai của họ, trừ việc khai báo gian dối hoặc xúc phạm Tòa án. 4. Người không đồng ý hoặc không có mặt tại Bên yêu cầu sẽ không phải chịu bất kỳ biện pháp cưỡng chế nào tại Bên được yêu cầu.