Hiệu lực của việc công bố quốc tế. (1) Cũng giống như sự bảo hộ những quyền bất kỳ của người nộp đơn ở một Nước được chỉ định theo các quy định của khoản (2) đến (4), việc công bố quốc tế một đơn quốc tế tại Nước đó cũng có hiệu lực giống như hiệu lực của việc công bố quốc gia bắt buộc các đơn quốc gia không qua xét nghiệm đã được luật quốc gia của Nước được chỉ định quy định.
(2) Nếu ngôn ngữ dùng trong công bố quốc tế khác với ngôn ngữ dùng trong công bố ở Nước được chỉ định theo luật quốc gia Nước đó, luật quốc gia có thể quy định rằng hiệu lực quy định ở khoản (1) chỉ được áp dụng từ khi:
(i) Công bố bản dịch bằng ngôn ngữ công bố quốc gia theo luật quốc gia, hoặc
(ii) Bản dịch bằng ngôn ngữ quốc gia được công khai bằng cách đưa ra xét nghiệm công chúng theo quy định của luật quốc gia, hoặc
(iii) Bản dịch bằng ngôn ngữ công bố quốc gia đã được người nộp đơn chuyển cho người đang hoặc dự định sử dụng bất hợp pháp sáng chế nêu trong đơn quốc tế, hoặc
(iv) Xảy ra cả hai sự việc nêu ở các mục (i) và (iii) hoặc cả hai nêu ở các mục (ii) và (iii).
(3) Luật quốc gia của Nước được chỉ định bất kỳ có thể quy định rằng khi việc công bố quốc tế đã được thực hiện theo yêu cầu của người nộp đơn trước khi kết thúc thời hạn 18 tháng tính từ ngày ưu tiên, hiệu lực theo quy định ở khoản
(1) chỉ được áp dụng khi kết thúc thời hạn 18 tháng kể từ ngày ưu tiên.
(4) Luật quốc gia của Nước được chỉ định bất kỳ có thể quy định rằng hiệu lực quy định ở khoản (1) chỉ được áp dụng từ ngày Cơ quan quốc gia của Nước đó, hoặc Cơ quan quốc gia đại diện cho Nước đó nhận được bản sao đơn quốc tế công bố theo điều 21. Cơ quan quốc gia nêu trên sẽ công bố không chậm trễ ngày nhận được bản sao trong Công báo của mình.