Mẫu Điều Khoản LÃI TỪ TIỀN CHO VAY

LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. (1) Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia. (2) Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo luật pháp của Nước ký kết đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. (3) Mặc dù có những quy định tại khoản 2, khoản lãi tiền vay nêu tại khoản 1 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đối tượng nhận là đối tượng cư trú nếu đối tượng thực hưởng khoản lãi tiền vay này là đối tượng cư trú của Nước đó, và: a) là Nhà nước đó hoặc Ngân hàng trung ương, cơ quan chính quyền cơ sở và chính quyền địa phương; b) nếu lãi từ tiền cho vay do Nhà nước nơi khoản lãi đó phát sinh hoặc cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc một tổ chức hợp pháp của Nhà nước chi trả; c) nếu khoản lãi từ tiền cho vay đó được trả từ một khoản nợ cho vay bởi, được bảo lãnh hoặc bảo đảm, hoặc bất cứ khoản nợ được hưởng lãi hoặc khoản tín dụng nào được bảo lãnh hoặc bảo đảm bởi: (i) tại Áo: Ngân hàng Oesterreichische Kontrollbank Aktiengesellschaft; (ii) tại Việt Nam: Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. 1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia. 2. Tuy nhiên, khoản lãi từ tiền cho vay này cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi lãi từ tiền cho vay phát sinh và theo luật pháp của Nước đó, nhưng nếu chủ sở hữu thực hưởng lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, thì mức thuế khi đó sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. 3. Mặc dù đã có quy định tại khoản 2, lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng nhận của Nước ký kết kia sẽ được miễn thuế tại Nước thứ nhất nếu chủ sở hữu thực hưởng: (a) là Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương hoặc bất kỳ chính quyền địa phương nào của Nước ký kết kia, hoặc bất kỳ thực thể nào của chính quyền địa phương đó; hoặc (b) là một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính mà trên 50 phần trăm vốn được nắm giữ bởi Chính phủ đó hoặc bất kỳ chính quyền địa phương nào của Nước ký kết đó, hoặc bất kỳ thực thể nào của chính quyền địa phương đó.
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. 1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Bên ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Bên ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Bên kia. 2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Bên ký kết nơi phát sinh lãi và theo luật pháp của Bên đó, nhưng nếu đối tượng thực hưởng khoản tiền lãi này là đối tượng cư trú của Bên ký kết kia, thì mức thuế khi có được tính sẽ không quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. 3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2 của Điều này, (a) lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông sẽ được miễn thuế tại Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông nếu lãi từ tiền cho vay này được trả cho: (i) Chính phủ của việt Nam; (ii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (iii) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; (iv) tổ chức tài chính khác mà toàn bộ vốn của tổ chức này thuộc sở hữu của Chính phủ Việt Nam; (v) tổ chức tài chính do Chính phủ Việt Nam chỉ định và được các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Bên ký kết thoả thuận song phương; (b) lãi từ tiền cho vay phát sinh tại Việt Nam sẽ được miễn thuế tại Việt Nam nếu lãi từ tiền cho vay này được trả cho: (i) Chính quyền của Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông; (ii) Cơ quan Tiền tệ Hồng Kông; (iii) tổ chức tài chính do Chính quyền Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông chỉ định và được các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Bên ký kết thỏa thuận song phương.
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. 1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kếtvà được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nướcký kết kia. 2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bịđánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó, nhưng nếuđối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khiđó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm của tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng phương thức áp dụnggiới hạn này bằng thỏa thuận chung. 3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2, a. lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kếtsẽ được miễn thuế tại Nước đó với điều kiện: (i) tiền lãi đó do Chính phủ, mộtcơ quan hay chính quyền địa phương của Nước ký kết kia nhận được và thực hưởng;hay
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. 1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia. 2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu người nhận là người thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 15 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ xây dựng phương thức áp dụng giới hạn này bằng thoả thuận chung. 3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2, lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho Chính phủ của Nước ký kết kia, bao gồm cả cơ quan chính quyền địa phương, cơ quan chính quyền cơ sở của Nước kia, Ngân hàng trung ương hay bất kỳ tổ chức tài chính nào do Chính phủ của Nước kia kiểm soát và vốn của Ngân hàng hay của những tổ chức tài chính này hoàn toàn thuộc sở hữu của Chính phủ của Nước ký kết kia, sẽ được miễn thuế tại Nước thứ nhất, như theo thoả thuận trong từng thời kỳ giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết.
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY. 1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia. 2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước đó nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay. 3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 1 và 2, x. xxx từ tiền cho vay phát sinh tại Na-uy sẽ chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu tiền lãi này được trả cho: (i) Chính phủ Việt Nam cơ quan chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc một tổ chức hợp pháp của Việt Nam; (ii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc