HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (“Việt Nam”)
Và
LIÊN HIỆP VƯƠNG QUỐC ANH VÀ BẮC AI-LEN (“Vương quốc Anh”),
(sau đây gọi là “các Bên”),
CÔNG NHẬN RẰNG Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên minh châu Âu (“EU”) và Việt Nam ký kết tại Hà Nội ngày 30 tháng 6 năm 2019 (“Hiệp định EVFTA”) qui định các điều kiện ưu đãi về thương mại và đầu tư mà Vương Quốc Anh và Việt Nam muốn áp dụng giữa hai Bên; và
MONG MUỐN cụ thể rằng các quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai Bên quy định tại Hiệp định EVFTA sẽ tiếp tục được áp dụng;
ĐÃ ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
Điều 1
Định nghĩa và giải thích
1. Xuyên suốt văn kiện này:
“mutatis mutandis” (những sửa đổi phù hợp) nghĩa là những điều chỉnh kỹ thuật cần thiết để áp dụng Hiệp định EVFTA như thể nó đã được ký kết giữa Vương quốc Anh và Việt Nam, có tính đến đối tượng và mục đích của Hiệp định này và bất kỳ văn kiện hoặc thỏa thuận nào do các Bên đưa ra liên quan đến giải thích thuật ngữ này;và
“Hiệp định Tích hợp” nghĩa là Hiệp định EVFTA trong phạm vi được đưa vào Hiệp định này (và các cách diễn đạt tương ứng có liên quan).
2. Xuyên suốt Hiệp định Tích hợp và văn kiện này, “Hiệp định này” nghĩa là toàn bộ Hiệp định, bao gồm bất kì nội dung nào được tích hợp theo Điều 2.
3. Theo quy định tại Điều 6, các dẫn chiếu trong Hiệp định Tích hợp đến Điều 17.16 được xem là dẫn chiếu đến Điều 9 của văn kiện này.
4. (a) Trong trường hợp có sự bất đồng giữa Hiệp định này và Nghị định thư về Ai- len/Bắc Ai-len của Hiệp định về việc Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len rút khỏi Liên minh Châu Âu và Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Châu Âu, ký tại Luân- đôn và Brúc-xen vào ngày 24 tháng 1 năm 2020, Hiệp định này không ngăn cản một
Bên thực hiện một biện pháp cụ thể không tương thích với các nghĩa vụ tại Hiệp định này và liên quan đến sự bất đồng giữa Hiệp định này và Nghị định thư này, miễn là biện pháp đó không được thực thi dưới hình thức mà sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử tùy tiện hoặc không thỏa đáng với Bên kia hoặc một biện pháp hạn chế thương mại trá hình.
(b).Trong trường hợp đó, một Bên phải thông báo cho Bên kia về biện pháp này và kịp thời cung cấp, theo yêu cầu của Bên kia, các thông tin bổ sung hoặc làm rõ, và các Bên phải tiến hành các cuộc tham vấn, theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào, liên quan đến tác động của biện pháp đó với Hiệp định này và tìm kiếm giải pháp phù hợp với các Bên.
Điều 2
Việc tích hợp Hiệp định EVFTA
1. Các điều khoản của Hiệp định EVFTA có hiệu lực ngay trước khi ngừng áp dụng đối với Vương quốc Anh được tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp (mutatis mutandis), theo các quy định của văn kiện này, bao gồm cả Phụ lục và Nghị định thư.
2. Các Điều 1.3, 17.1.5, 17.16, 17.18.2, 17.22.2, 17.23, 17.24.1(a) và 17.25 của Hiệp
định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
Điều 3
Mục tiêu
Các mục tiêu quan trọng của Hiệp định này được qui định tại Điều 1.2 tích hợp.
Điều 4
Lãnh thổ áp dụng
1. Hiệp định này áp dụng đối với Vương quốc Anh, trong phạm vi và theo các điều kiện mà Hiệp định EVFTA đã áp dụng ngay trước khi Hiệp định EVFTA ngừng có hiệu lực đối với Vương quốc Anh.
2. Dẫn chiếu tại khoản 1 trong phạm vi và theo các điều kiện mà Hiệp định EVFTA đã áp dụng không bao gồm bất kỳ lĩnh vực nào được điều chỉnh tại khoản 2 Điều
17.24 của Hiệp định EVFTA.
Điều 5
Dẫn chiếu tới đồng Euro
Bất kể Điều 2, các dẫn chiếu đến đồng Euro (bao gồm “EUR” và “€”) trong Hiệp định Tích hợp tiếp tục được hiểu như vậy trong Hiệp định này.
Điều 6
Tiếp tục các khoảng thời gian
1. Trừ khi văn kiện này có quy định khác:
(a) nếu một khoảng thời gian trong Hiệp định EVFTA chưa kết thúc, thời gian còn lại của khoảng thời gian đó được tích hợp vào Hiệp định này; và
(b) nếu một khoảng thời gian trong Hiệp định EVFTA đã kết thúc, bất kì quyền lợi hoặc nghĩa vụ hiện có nào trong Hiệp định EVFTA sẽ được áp dụng với các Bên, và khoảng thời gian đó không được tích hợp vào Hiệp định này.
2. Bất kể khoản 1, một tham chiếu trong Hiệp định Tích hợp tới một khoảng thời gian liên quan tới một quy trình hoặc một vấn đề hành chính khác, chẳng hạn như việc rà soát, quy trình ủy ban hoặc thông báo, sẽ không bị ảnh hưởng.
Điều 7
Quy định khác liên quan tới Ủy ban Thương mại
1. Ủy ban Thương mại mà các Bên thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 17.1 tích hợp phải bảo đảm Hiệp định này vận hành một cách thông suốt.
2. Trừ khi các Bên có thỏa thuận khác, mọi quyết định được thông qua bởi Ủy ban Thương mại hoặc các Ủy ban chuyên trách1 được thành lập bởi Hiệp định EVFTA trước khi Hiệp định EVFTA ngừng áp dụng đối với Vương quốc Anh, trong phạm vi các quyết định đó liên quan tới các Bên của Hiệp định này, được coi là đã được thông qua khi Hiệp định này có hiệu lực, với những sửa đổi phù hợp (mutatis mutandis) và tuân theo các quy định của văn kiện này, bởi Ủy ban Thương mại hoặc các Ủy ban chuyên trách mà các Bên thành lập theo Hiệp định này.
3. Không có nội dung nào trong khoản 2 ngăn cản Ủy ban Thương mại hoặc bất kì Ủy ban chuyên trách nào được thiết lập theo Hiệp định này đưa ra các quyết định khác với, hủy bỏ hoặc thay thế các quyết định được cho là đã được Ủy ban thông qua theo khoản đó.
1Thuật ngữ “Các Ủy ban chuyên trách” ở đây có nghĩa là Ủy ban về Thương mại Hàng hóa, Ủy ban Hải quan, Ủy ban về các biện pháp kiểm dịch và vệ sinh động thực vật, Ủy ban về Đầu tư, Thương mại Dịch vụ, Thương mại điện tử và Mua sắm chính phủ, Ủy ban Thương mại và Phát triển bền vững, và bất kì ủy ban chuyên trách nào được thiết lập bởi Ủy ban Thương mại theo Khoản 4 Điều
17.1 của Hiệp định EVFTA.
Điều 8
Rà soát hạn ngạch thuế quan gạo
Thừa nhận tầm quan trọng của ngành gạo đối với nền kinh tế Việt Nam, các Bên sẽ xem xét việc rà soát tính phù hợp của hạn ngạch thuế quan đối với gạo như quy định tại Mục B của Phụ lục 2-A tích hợp, thông qua việc bổ sung hoặc như một phần của bất kỳ sự tham vấn nào theo quy định tại Điều 2.7.6 tích hợp. Việc rà soát này sẽ được khởi động sau ba năm kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Sau bất kỳ rà soát nào, một Bên có thể xem xét bất kỳ đề xuất nào từ Bên kia về việc sửa đổi các hạn ngạch thuế quan này để phản ánh những sự phát triển mới, chẳng hạn như những thay đổi được ghi nhận trong thương mại. Bất kì sửa đổi nào như vậy sẽ có hiệu lực theo Điều 17.5 tích hợp.
Điều 9
Các điều khoản cuối cùng
1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Trừ khi các Bên đồng ý vào một ngày khác, Hiệp định này có hiệu lực tại thời điểm muộn hơn của:
(a) ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày nhận được thông báo của Bên gửi muộn hơn về việc đã hoàn tất các quy trình, thủ tục pháp lý trong nước của mình; hoặc
(b) ngày mà Hiệp định EVFTA ngừng áp dụng đối với Vương quốc Anh.
3. (a) Trong thời gian chờ Hiệp định này có hiệu lực, các Bên có thể tạm thời áp dụng Hiệp định này bằng cách trao đổi các thông báo bằng văn bản. Việc áp dụng tạm thời có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo của Bên gửi muộn hơn.
(b) Một Bên có thể chấm dứt việc áp dụng tạm thời Hiệp định này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Việc chấm dứt có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày nhận đượcthông báo.
4. Trong trường hợp Hiệp định này được áp dụng tạm thời, thuật ngữ “có hiệu lực của Hiệp định này” trong bất kỳ điều khoản nào được áp dụng tạm thời được coi là dẫn chiếu đến ngày mà việc áp dụng tạm thời đó có hiệu lực.
5. Vương quốc Anh sẽ gửi các thông báo theo Điều này cho Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan kế nhiệm. Việt Nam sẽ gửi các thông báo theo Điều này cho Văn phòng
Đối ngoại, Thịnh vượng chung và Phát triển Vương quốc Anh hoặc cơ quan kế nhiệm.
6. Hiệp định này được soạn thảo bằng tiếng Anh và tiếng Việt, mỗi bản ngôn ngữ có giá trị như nhau.
ĐỂ LÀM CHỨNG, đại diện được ủy quyền của Chính phủ các bên ký tên dưới đây đã ký Hiệp định này.
ĐƯỢC KÝ KẾT tại …………… vào ngày 20.. bằng
tiếng Anh và tiếng Việt.
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: | Thay mặt Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len: |
PHỤ LỤC
Việc tích hợp Hiệp định EVFTA vào Hiệp định này được điều chỉnh thêm như sau:
1. ĐIỀU CHỈNH LỜI NÓI ĐẦU
Đoạn Đầu Tiên của Lời nói đầu Hiệp định EVFTA được thay thế bằng:
“THỪA NHẬN mối quan hệ đối tác lâu dài và bền chặt của các Bên dựa trên các nguyên tắc và giá trị chung, cũng như mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư quan trọng của các Bên;”
2. ĐIỀU CHỈNH PHỤ LỤC 2-A (CẮT GIẢM HOẶC XÓA BỎ THUẾ QUAN)
a) Điểm 1(k) của Mục A Phụ lục 2-A Hiệp định EVFTA được thay thế bằng:
“(k)(i) Các Bên thừa nhận rằng Vương quốc Anh có thể ban hành và áp dụng hệ thống giá nhập khẩu vào hoặc sau ngày Hiệp định này có hiệu lực để sao chép, toàn bộ hoặc một phần, hệ thống giá nhập khẩu mà EU áp dụng cho một số loại trái cây và rau quả theo Biểu thuế quan chung theo Quy định thực thi của Ủy ban (EU) số 543/2011 ngày 07 tháng 6 năm 2011 (và các luật thay thế) đặt ra các quy tắc cụ thể cho việc áp dụng Quy định của Hội đồng (EC) số 1234/2007 đối với trái cây và rau quả và các loại trái cây và rau quả chế biến; và
(ii) thành phần thuế giá trị đối với hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ quy định trong các mục trong phân loại A + EP trong Biểu cam kết của EU được xóa bỏ kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực. Việc xóa bỏ thuế quan chỉ áp dụng đối với thuế giá trị; thuế tuyệt đối được quy định theo luật pháp Vương quốc Anh được đưa ra vào hoặc sau ngày Hiệp định này có hiệu lực để sao chép toàn bộ hoặc một phần, cơ chế giá nhập khẩu được áp dụng phù hợp với Quy định thực thi của Ủy ban (EU) số 543/2011 ngày 7 Tháng 6 năm 2011 (và các luật thay thế) đặt ra các quy tắc chi tiết cho việc áp dụng Quy định của Hội đồng (EC) số 1234/2007 đối với các loại trái cây và rau quả và rau quả chế biến sẽ được duy trì;”
b) Tại Tiểu mục 1 của Mục B Phụ lục 2-A của Hiệp định EVFTA:
i) Tại khoản 2, số “500” được thay thế bằng “68” ;
ii) Tại khoản 3, số “400” được thay thế bằng “54”;
iii) Tại khoản 4, số “5 000” được thay thế bằng “681”;
iv) Tại khoản 5, số “20 000” được thay thế bằng “3 356”;
v) Tại khoản 6, số “30 000” được thay thế bằng “5 001”;
vi) Tại khoản 7, số “30 000” được thay thế bằng “5 001”;
vii) Tại khoản 11, số “30 000” được thay thế bằng “12 215”;
viii) Tại khoản 12, số “11 500” được thay thế bằng “1 566”;
ix) Tại khoản 13, số “500” được thay thế bằng “68”;
x) Tại khoản 14, số “20 000” được thay thế bằng “2 724”;
xi) Tại khoản 15, số “400” được thay thế bằng “54”;
xii) Tại khoản 16, số “350” được thay thế bằng “48”;
xiii) Tại khoản 17, số “1 000” được thay thế bằng “136”;
xiv) Tại khoản 18, số “2 000” được thay thế bằng “272”.
c) Để làm rõ hơn việc áp dụng Điều 6 của Hiệp định này, đối với việc xóa bỏ và cắt giảm thuế quan, vào ngày Hiệp định này có Hiệu lực, các Bên sẽ tiếp tục thực hiện các lộ trình cắt giảm thuế quan còn lại như thể Hiệp định này đã có hiệu lực vào ngày Hiệp định EVFTA có hiệu lực.
3. ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG 6 (CÁC BIỆN PHÁP VỆ SINH DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT)
Điều 6.5.1(b) (Cơ quan chức năng và đầu mối liên hệ) của EVFTA sẽ được thay thế bằng:
“Vương quốc Anh sẽ thông báo cho Việt Nam các cơ quan có thẩm quyền của Vương quốc Anh vào ngày Hiệp định này có hiệu lực.”
4. ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG 8 (TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, VÀTHƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ)
a) Chú thích 10 của Khoản 8.2.1(j) của Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Chú thích sau đây được bổ sung vào Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện) của Hiệp định EVFTA:
“[Chú thích.] Để rõ ràng hơn, đối với Việt Nam, Điều này không ngăn cản việc thực thi bất kỳ cam kết, bảo đảm, hay yêu cầu nào giữa các bên tư nhân, nếu Việt Nam đã không áp đặt hay yêu cầu việc cam kết, bảo đảm hoặc yêu cầu đó.”
c) Chú thích sau đây được bổ sung vào Khoản 1 của Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện) của Hiệp định EVFTA:
“[Chú thích.] Để rõ ràng hơn, không nội dung nào trong khoản này ngăn cản Vương quốc Anh thực thi một thỏa thuận tự nguyện được đưa ra bởi một Bên liên quan đến việc mua bán hoặc sát nhập. Một “thỏa thuận tự nguyện đưa đưa ra” nghĩa là một thỏa thuận mà không phải do một Bên yêu cầu như một điều kiện để chấp thuận việc mua bán hoặc sát nhập. ”
d)Khoản 4 của Điều 8.8 (Yêu cầu thực hiện) của Hiệp định EVFTA được thay thế bằng:
“4. Điểm 1(f) không được hiểu là ngăn cản việc áp dụng một yêu cầu được đưa ra hoặc một cam kết hoặc bảo đảm được thực thibởi một tòa án hoặc tòa án hành chính, hoặc bởi một cơ quan cạnh tranh theo luật cạnh tranh của một Bên.”
5. ĐIỀU CHỈNH TIỂU PHỤ LỤC 8-A-1 (CAM KẾT CỤ THỂ VỀ CUNG CẤP DỊCH VỤ XUYÊN BIÊN GIỚI)
a) Khoản 7 và 8 của Tiểu Phụ lục 8-A-1 thuộcPhụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Trong bảngcủa Tiểu Phụ lục 8-A-1 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với phân ngành 1.A(a) (liên quan đến các dịch vụ pháp lý (CPC 861) không bao gồm tư vấn pháp lý và dịch vụ giấy tờ pháp lý và chứng nhận pháp lý được cung cấp bởi các chuyên gia pháp lý được ủy thác với chức năng công, như công chứng viên, “huissiers de justice” (chấp hành viên) hoặc các “officiers publics et ministériels” (công chức) khác), lời văn trong Chú thích 5 từ “Tuy nhiên, ở một số quốc gia thành viên” đến “nơi luật sư đó có quyền hành nghề.” không được tích hợp trong Hiệp định này.
c) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-1 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với phân ngành 1.E(b) (liên quan đến máy bay (CPC 83104)) lời văn “hoặc một nơi nào khác thuộc Liên minh Châu Âu” không được tích hợp vào Hiệp định này.
d) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-1 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với phân ngành 12.D(d) (liên quan đến cho thuê máy bay có phi hành đoàn (CPC 734)) lời văn “hoặc, nếu quốc gia thành viên cấp phép cho phép như vậy, tại một nơi nào khác tại Liên minh Châu Âu” không được tích hợp vào Hiệp định này.
6. ĐIỀU CHỈNH TIỂU PHỤ LỤC 8-A-2 (CAM KẾT CỤ THỂ VỀ TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ)
a) Khoản 10 Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộcPhụ lục 8-A của Hiệp định EVFTAkhông được tích hợp trong Hiệp định này.
b) Trong bảng củaTiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiTẤT CẢ CÁC NGÀNH, dưới tiêu đề “Loại hình thành lập”, ở cột thứ hai, Chú thích 8 không được tích hợp vào Hiệp định này.
c) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với TẤT CẢ CÁC NGÀNH, dưới tiêu đề “Loại hình thành lập”, ở cột thứ hai, lời văntừ“Tuy nhiên, việc này không ngăn cản một quốc gia thành viên của Liên
minh”tới“trừ trường hợp việc này bị cấm một cách rõ ràng theo pháp luật của Liên minh.”không được tích hợp vào Hiệp định này.
d) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành6.A(a)(liên quan đến các dịch vụ pháp lý (CPC 861) không bao gồm tư vấn pháp lý và dịch vụ giấy tờ pháp lý và chứng nhận pháp lý được cung cấp bởi các chuyên gia pháp lý được ủy thác với chức năng công, như công chứng viên, “huissiers de justice” (chấp hành viên) hoặc các “officiers publics et ministériels” (công chức) khác), lời văntrongChú thích25 từ“Tuy nhiên, tại một số quốc gia thành viên”tới“nơi luật sư đó có quyền hành nghề.”không được tích hợp vào Hiệp định này.
e) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành 6.A(k) (liên quan đến bán lẻ dược phẩm và bánlẻ các mặt hàng y tế và chỉnhhình(CPC 63211)và các dịch vụ khác đượccung cấp bởi các dược sĩ) lời văntrongChú thích 27 “Ở một số quốc gia thành viên, chỉ việc cung cấp các loại thuốc theo toa là dành cho dược sĩ.” không được tích hợp vào Hiệp định này.
f) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành6.E(b) (Liên quan đến máy bay (CPC 83104)) lời văn “hoặc một nơi nào khác thuộc Liên minh ” không được tích hợp vào Hiệp định này.
g) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành16.A(a) (liên quan đến vận tải hành khách quốc tế (CPC 7211 trừ vận tải biển nội địa)), Chú thích49 được thay thế bằng:
“Đối với Vương quốc Anh, vận chuyển đường biển nội địatrong dịch vụ vận tải biển trong Phần này bao gồm việc vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa giữa một cảng hoặc một điểm trong Vương quốc Anhvà một cảng hoặc một điểm khác trong Vương quốc Anh, bao gồm cả thềm lục địa, như được quy định trong Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, và giao thông có điểm đầu và kết tại cùng một cảng hoặc một điểm trong Vương quốc Anh.”
h) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành16.A(b) (liên quan đến vận tải hàng hóa quốc tế (CPC 7212 trừ vận tải biển nội địa)), Chú thích50 được thay thế bằng:
“Đối với Vương quốc Anh, vận chuyển đường biển nội địa trong dịch vụ vận tải biển trong Phần này bao gồm việc vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa giữa một cảng hoặc một điểm trong Vương quốc Anh và một cảng hoặc một điểm khác trong Vương quốc Anh, bao gồm cả thềm lục địa, như được quy định trong Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển, và giao thông có điểm đầu và kết tại cùng một cảng hoặc một điểm trong Vương quốc Anh.”
i) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-2 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với phân ngành17.D(d) (liên quan đến cho thuê máy bay có phi hành đoàn (CPC 734)) lời văn “hoặc, nếu quốc gia thành viên cấp phép cho phép như vậy, tại một nơi nào khác tại Liên minh ” không được tích hợp vào Hiệp định này.”
7. ĐIỀU CHỈNH TIỂU PHỤ LỤC 8-A-3 (BIỂU CAM KẾT CỤ THỂ PHÙ HỢP VỚI MỤC D (HIỆN DIỆN TẠM THỜI CỦA CÁC THỂ NHÂN VÌ MỤC ĐÍCH KINH DOANH) CỦA CHƯƠNG 8 (TỰ DO HÓA ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ))
a) Khoản 11 Tiểu Phụ lục 8-A-3 thuộcPhụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-3 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, bảo lưu đối với TẤT CẢ CÁC NGÀNHcho “Công nhận”, vàChú thích 1, không được tích hợp vào Hiệp định này.
c) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-3 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối vớiphân ngành 6.A(a) (liên quan đến các dịch vụ pháp lý (CPC 861) không bao gồm tư vấn pháp lý và dịch vụ giấy tờ pháp lý và chứng nhận pháp lý được cung cấp bởi các chuyên gia pháp lý được ủy thác với chức năng công, như công chứng viên, “huissiers de justice” (chấp hành viên) hoặc các “officiers publics et ministériels” (công chức) khác, lời văn trong Chú thích4 từ“Tuy nhiên, tại một số quốc gia thành viên” tới “nơi luật sư đó có quyền hành nghề.”không được tích hợp vào Hiệp định này.
d) Trong bảng của Tiểu Phụ lục 8-A-3 thuộc Phụ lục 8-A của Hiệp định EVFTA, đối với phân ngành 6.A(k) (liên quan đến bán lẻ dược phẩm và bán lẻ các mặt hàng y tế và chỉnh hình (CPC 63211) và các dịch vụ khác được cung cấp bởi các dược sĩ),lời văn trong Chú thích6 “Ở một số quốc gia thành viên, chỉ việc cung cấp các loại thuốc theo toa là dành cho dược sĩ.” không được tích hợp vào Hiệp định này.
8. ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG 9 (MUA SẮM CỦA CHÍNH PHỦ)
a) Trong câu đầu tiên của Khoản 4 Điều 9.6 (Thông báo) của Hiệp định EVFTA, cụm từ “và tài chính” không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Chú thích sau đượcbổ sungvào Khoản 4 Điều9.6 (Thông báo) tích hợp:
“[Chú thích.] Khoản nàycó chỉ hiệu lực với Việt Namkhi một hệ thốngtự động dịch và đăng tải thông báo tóm tắt bằng tiếng Anh được xây dựng và hoạt động ở Việt Nam, nhờ hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của EU.”
9. ĐIỀU CHỈNH PHỤ LỤC 9-A (PHẠM VI CỦAMUA SẮM CHÍNH PHỦĐỐI VỚI LIÊN MINH CHÂU ÂU)
Khoản 28 Phần B Tiểu phần2 Phần H Phụ lục 9-A của Hiệp định EVFTA được thay thế bằng:
“28. VƯƠNG QUỐC ANH
28.1 Khi Hiệp định này có hiệu lực, Vương quốc Anh sẽ cung cấp cho Việt Nam thông tin chi tiết về phương thức đăng tảicác thông báo.”
10. ĐIỀU CHỈNHPHẦN B (TRỢ CẤP) CỦACHƯƠNG 10 (CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH)
Câu cuối cùngcủaKhoản 1 Điều 10.4 (Nguyên tắc) Hiệp định EVFTA được thay thế bằng:
“Vềnguyên tắc, một Bên không được dành các trợ cấp cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ nếu các trợ cấp đó gây ra ảnh hưởng tiêu cực đáng kể hoặc có khả năng gây ra ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến thương mại giữa hai Bên.”
11. ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG 12 (SỞ HỮU TRÍ TUỆ)
a) ỞKhoản 2 Điều 12.26 (Sửa đổi Danh sách chỉ dẫn địa lý)của Hiệp định EVFTA, lời văn “vào ngày ký Hiệp định này” được thay thế bằng “trước ngày ký Hiệp định này hoặc vào ngày ký Hiệp định EVFTA,”.
b) Khoản 1, 2 và 3 Điều 12.28 của Hiệp định EVFTA (Ngoại lệ)không được tích hợp vào Hiệp định này.
12. ĐIỀU CHỈNH PHỤ LỤC 12-A (DANH MỤC CHỈ DẪN ĐỊA LÝ)
a) Các chỉ dẫn địa lý được liệt kê trong Phần A của Phụ lục 12-A của Hiệp định EVFTA liên quan đến Liên minh Châu Âu nhưng không nằm trong Vương quốc Anh không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Mặc dù có khoản (a), chỉ dẫn địa lý cho rượu Uýt-ky Ai-len (Irish Whiskey / Uisce Beatha Eireannach / Irish Whisky) và kem Ai-len được sản xuất tại Cộng hòa Ai-len và Bắc Ai-len, bao gồm đồ uống có cồn được sản xuất tại Cộng hòa Ai-len và Bắc Ai-len, được tích hợp vào Thỏa thuận này. Việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý cho rượu Uýt-ky Ai-len (Irish Whiskey / Uisce Beatha Eireannach / Irish Whisky) và kem Ai- len đối với các sản phẩm được sản xuất tại Bắc Ai-len không phương hại đến việc bảo hộ các chỉ dẫn địa lý này cho các sản phẩm được sản xuất tại Cộng hòa Ai-len.
c) Chú thích sau được thêm vào cột Tên Chỉ định cho “Cá hồi nuôi Xcốt-len” trong Phần A của Phụ lục 12-A của Hiệp định EVFTA:
“[Chú thích.]Để rõ ràng hơn, Việt Nam xác nhận rằng việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý này tại Việt Nam sẽ tiếp tục được bảo hộ theo luật trong nước, phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.”
13. ĐIỀU CHỈNH NGHỊ ĐỊNH THƯ 1 (LIÊN QUAN ĐẾN ĐỊNH NGHĨA VỀ KHÁI NIỆM “HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ” VÀ PHƯƠNG THỨC HỢP TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH)
Nghị định thư 1 (Liên quan đến Định nghĩa về Khái niệm "Sản phẩm có xuất xứ" và Phương thức Hợp tác Quản lý hành chính), và các Phụ lục của Hiệp định EVFTA được thay thế bằng Nghị định thư 1 của văn kiện này.
14. ĐIỀU CHỈNH NGHỊ ĐỊNH THƯ 2 (VỀ HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH LẪN NHAU TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN)
a) Điểm c Điều 13.1 của Nghị định thư 2 của Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Điều 13.2 của Nghị định thư 2 của Hiệp định EVFTA được thay thế bằng “Mặc dù có Khoản 1, các quy định của Nghị định thư này sẽ được ưu tiên hơn các quy định của bất kỳ thỏa thuận song phương nào về hỗ trợ lẫn nhau đã được ký kết giữa Vương quốc Anh và Việt Nam trước ngày Hiệp định này được ký kết nếu các quy định đó không tương thích với các quy định của Nghị định thư này.”
15. ĐIỀU CHỈNH CÁC TUYÊN BỐ CHUNG
a) Tuyên bố chung liên quan đến Liên minh Hải quan của Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Tuyên bố chung liên quan đến Công quốc An-đô-ra với Hiệp định EVFTA không được đưa vào Hiệp định này.
c) Tuyên bố chung liên quan đến Cộng hòa San Ma-ri-nô với Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
16. ĐIỀU CHỈNH BIÊN BẢN GHI NHỚ VỀ VỐN GÓP NGÂN HÀNG
a) Biên bản ghi nhớ về Vốn góp ngân hàng trong Hiệp định EVFTA không được tích hợp vào Hiệp định này.
b) Việt Nam và Vương quốc Anh đồng ý trao đổi thư bên lề liên quan đến vốn góp ngân hàng, được phản ánh trong Phụ lục I như một phần của Hiệp định này.
PHỤ LỤC I
Ngày Tháng 2020
Kính gửi Ngài Đại sứ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland tại Việt Nam,
Cùng với việc ký kết Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (“Vương quốc Anh”) và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (“Việt Nam”) (“Hiệp định”), Tôi xin trân trọng xác nhận rằng Việt Nam và Vương quốc Anh đã đạt được thỏa thuận sau:
1. Đối với việc góp vốn bằng hình thức mua cổ phần vào các ngân hàng thương mại, đến ngày 1 tháng 8 năm 2025, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét một cách thuận lợi đề xuất của các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh cho phép tổng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam chiếm tối đa 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Khoản 1 không áp dụng đối với bốn ngân hàng thương mại mà Chính phủ Việt Nam hiện đang nắm giữ phần lớn vốn chủ sở hữu, đó là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
3. Khoản 1 áp dụng theo thỏa thuận chung tự nguyện giữa ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam có liên quan và các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh.
4. Việc các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh mua lại phần vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam nêu tại khoản 1 phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục mua bán sáp nhập có liên quan cũng như các yêu cầu khác về bảo đảm an toàn và cạnh tranh bao gồm các hạn chế hoặc giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần áp dụng cho mỗi cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức trên cơ sở đối xử quốc gia, theo luật và quy định của Việt Nam.
5. Để tránh nghi ngờ, thư này sẽ được tích hợp vào và trở thành một phần của Hiệp định và sẽ tuân theo Chương 15 - Giải quyết tranh chấp của Hiệp định EVFTA.
6. Để tránh nghi ngờ, thư này sẽ không tuân theo Thỏa thuận giữa Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, ký tại Hà Nội vào ngày 01 tháng 8 năm 2002.
Tôi trân trọng đề nghị rằng thư này và thư hồi đáp xác nhận của Ngài sẽ tạo thành một thỏa thuận giữa hai Chính phủ và sẽ có hiệu lực vào ngày Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh có hiệu lực.
1
Trân trọng,
Xxxx Xxxx Xx
Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland
2020
Kính gửi Ngài Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland,
Tôi xin xác nhận đã nhận được thư của Ngài vào 2020, với nội dung như
sau:
“Cùng với việc ký kết Hiệp định Thương mại Tự do giữa Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland (“Vương quốc Anh”) và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (“Việt Nam”) (“Hiệp định”), Tôi xin trân trọng xác nhận rằng Việt Nam và Vương quốc Anh đã đạt được thỏa thuận sau:
1. Đối với việc góp vốn bằng hình thức mua cổ phần tại các ngân hàng thương mại, đến ngày 1 tháng 8 năm 2025, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét một cách thuận lợi đề xuất của các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh cho phép tổng vốn chủ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam chiếm tối đa 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
2. Khoản 1 không áp dụng đối với bốn ngân hàng thương mại mà Chính phủ Việt Nam hiện đang nắm giữ phần lớn vốn chủ sở hữu, đó là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank ), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank).
3. Khoản 1 áp dụng theo thỏa thuận chung tự nguyện giữa ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam có liên quan và các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh.
4. Việc các tổ chức tài chính của Vương quốc Anh mua lại phần vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam nêu tại khoản 1 phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục mua bán sáp nhập có liên quan cũng như các yêu cầu khác về bảo đảm an toàn và cạnh tranh bao gồm các hạn chế hoặc giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần áp dụng cho mỗi nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức trên cơ sở đối xử quốc gia, theo luật và quy định của Việt Nam.
5. Để tránh nghi ngờ, thư này sẽ được tích hợp vào và trở thành một phần của Hiệp định và sẽ tuân theo Chương 15 - Giải quyết tranh chấp của Hiệp định EVFTA.
6. Để tránh nghi ngờ, thư này sẽ không tuân theo Thỏa thuận giữa Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len và Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về Khuyến khích và Bảo hộ Đầu tư, ký tại Hà Nội vào ngày 01 tháng 8 năm 2002.
3
Tôi trân trọng đề nghị rằng bức thư này và thư xác nhận của Ngài sẽ tạo thành một thỏa thuận giữa hai Chính phủ và sẽ có hiệu lực vào ngày Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh có hiệu lực.”
Tôi trân trọng xác nhận rằng Chính phủ của tôi chia sẻ điều này và thư của Việt Nam và thư xác nhận này sẽ tạo thành một thỏa thuận giữa hai Chính phủ, có hiệu lực vào ngày Hiệp định giữa Vương quốc Anh và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực.
Trân trọng,
Xxxxxx Xxxx
Đại sứ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland tại Việt Nam
NGHỊ ĐỊNH THƯ 1
QUY ĐỊNH HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ VÀ
PHƯƠNG THỨC HỢP TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT XỨ HÀNG HÓA
PHẤN A
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
ĐIỀU 1
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định thư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
(a) “Chương”, “Nhóm” và “Phân nhóm” là các Chương (2 số), Nhóm (4 số) và Phân nhóm (6 số) được sử dụng trong Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (sau đây gọi là “Hệ thống Hài hòa” hay “HS”);
(b) “Được phân loại” là sự phân loại hàng hóa hoặc nguyên liệu theo Chương, Nhóm hay Phân nhóm cụ thể của Hệ thống Hài hòa;
(c) “Lô hàng” là các sản phẩm được gửi cùng nhau từ nhà xuất khẩu đến người nhận hàng hoặc được thể hiện trên cùng một chứng từ vận tải thể hiện việc vận chuyển từ nhà xuất khẩu đến người nhận hàng hay trên cùng một hóa đơn trong trường hợp không có chứng từ vận tải.
(d) “Trị giá hải quan” là trị giá được xác định theo Hiệp định Trị giá hải quan.
5
(e) “Nhà xuất khẩu” là cá nhân, tổ chức có trụ sở đặt tại Bên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Bên khác, có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng hóa. Nhà xuất khẩu có thể là nhà sản xuất hoặc người thực hiện thủ tục xuất khẩu.
(f) “Giá xuất xưởng” là: Giá hàng hóa được trả cho nhà sản xuất đã tham gia vào quá trình sản xuất hoặc gia công cuối cùng, với điều kiện giá đó bao gồm trị giá của các nguyên liệu được sử dụng và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, trừ các loại thuế nội địa sẽ hoặc có thể được hoàn lại khi xuất khẩu sản phẩm cuối cùng.
Trường hợp giá xuất xưởng không phản ánh đầy đủ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất thực tế tại Vương quốc Anh hoặc Việt Nam, giá xuất xưởng là tổng chi phí trừ đi các loại thuế nội địa sẽ hoặc có thể được hoàn lại khi xuất khẩu sản phẩm cuối cùng.
Trường hợp công đoạn gia công hoặc sản xuất cuối cùng được thương nhân ký hợp đồng phụ thuê một nhà sản xuất khác gia công, sản xuất, thuật ngữ “nhà sản xuất” tại khoản này được hiểu là thương nhân đi thuê gia công, sản xuất.
(g) “Nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau” là nguyên liệu cùng loại, có chất lượng thương mại như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật và khi được kết hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể phân biệt nguyên liệu này với nguyên liệu khác;
(h) “Hàng hóa” bao gồm nguyên liệu và sản phẩm;
(i) “Sản xuất” là bất kỳ hoạt động nào để tạo ra sản phẩm, bao gồm gia công, sản xuất, chế tạo, chế biến hoặc lắp ráp;
(j) “Nguyên liệu” bao gồm bất kỳ thành phần, nguyên liệu thô, linh kiện, phụ tùng hoặc các loại khác được sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm;
(k) “Hàng hóa không có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu không có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu không đáp ứng quy tắc xuất xứ quy định tại Nghị định thư này;
(l) “Hàng hóa có xuất xứ” hoặc “nguyên liệu có xuất xứ” là hàng hóa hoặc nguyên liệu đáp ứng quy tắc xuất xứ quy định tại Nghị định thư này;
(m) “Sản phẩm” là thành phẩm được sản xuất, bao gồm cả thành phẩm được sản xuất với mục đích sử dụng cho quá trình sản xuất khác sau này;
(n) “Lãnh thổ” bao gồm lãnh hải;
(o) “Trị giá nguyên liệu” là trị giá hải quan tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng hoặc là giá mua của nguyên liệu tại Việt Nam hoặc tại Vương quốc Anh trong trường hợp không thể xác định được tại thời điểm nhập khẩu; và
(p) “EU” là Liên minh châu Âu.
7
PHẦN B
QUY ĐỊNH VỀ KHÁI NIỆM “HÀNG HÓA CÓ XUẤT XỨ”
ĐIỀU 2
Các quy định chung
Trong khuôn khổ thực thi Hiệp định này, hàng hóa được coi là có xuất xứ của một Bên nếu hàng hóa đó:
(a) là hàng hóa có xuất xứ thuần túy theo quy định tại Điều 4 (Hàng hóa có xuất xứ thuần túy);
(b) là hàng hóa thu được tại một Bên từ các nguyên liệu không có xuất xứ, với điều kiện những nguyên liệu đó phải trải qua công đoạn gia công, chế biến đầy đủ tại Bên đó theo quy định tại Điều 5 (Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy).
ĐIỀU 3
Cộng gộp
1. Không xét đến quy định tại Điều 2 (Các quy định chung), hàng hóa được coi là có xuất xứ tại Bên xuất khẩu khi được sản xuất từ nguyên liệu có xuất xứ tại Bên kia hoặc EU, với điều kiện công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại Nước xuất khẩu vượt quá công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại Điều 6 (Công đoạn gia công, chế biến đơn giản).2
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, xuất xứ nguyên liệu được xác định theo quy tắc xuất xứ của Hiệp định này.
3. Không xét đến quy định tại Điều 2 (Các quy định chung), công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại EU được coi như được thực hiện tại Vương quốc Anh khi hàng hóa thu được ở EU trải qua các công đoạn gia công, chế biến tiếp theo tại Vương quốc Anh, với điều kiện công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại Vương quốc Anh vượt quá công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại Điều 6 (Công đoạn gia công, chế biến đơn giản).
4. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, xuất xứ nguyên liệu xuất khẩu từ EU sang một Bên để sử dụng trong quá trình gia công hoặc sản xuất tiếp theo cần được chứng minh bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như đối với nguyên liệu xuất khẩu trực tiếp sang Bên đó.
5. Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ liên quan đến EU theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này chỉ được áp dụng khi các nước có nguyên liệu tham gia cộng gộp xuất xứ và nước cộng gộp xuất xứ cho thành phẩm có thỏa thuận về hợp tác hành chính để đảm bảo việc thực hiện Điều này.
2 Các thỏa thuận hợp tác hành chính liên quan đến cộng gộp với EU quy định tại Điều 3 được Ủy ban Hải quan thành lập theo quy định tại Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) của Hiệp định này bắt đầu rà soát từ năm thứ ba để áp dụng từ năm thứ tư tiếp sau năm hiệu lực của Hiệp định này. Ủy ban Hải quan, theo kết quả rà soát, tiến hành các thỏa thuận hợp tác hành chính cần thiết để áp dụng cộng gộp mà không làm giảm bớt lợi ích thương mại giữa hai Bên. Trường hợp Ủy ban Hải quan không đạt được thống nhất về các thỏa thuận này trong thời hạn nêu trên, các Bên đồng ý từ năm thứ tư kể từ năm hiệu lực của Hiệp định này, các Bên có quyền thực thi các quy định trong nước đối với quy trình chứng minh xuất xứ liên quan đến cộng gộp nhằm đáp ứng mục tiêu của Điều này.
9
6. Nguyên liệu được liệt kê tại Phụ lục III của Nghị định thư này (Nguyên liệu nêu tại khoản 6 Điều 3) có xuất xứ từ một nước ASEAN đã có hiệp định ưu đãi thương mại với Vương quốc Anh phù hợp với quy định tại Điều XXIV của GATT 1994, được coi là nguyên liệu có xuất xứ từ Việt Nam khi tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm được liệt kê tại Phụ lục IV của Nghị định thư này (Sản phẩm nêu tại khoản 6 Điều 3).
7. Theo quy định tại khoản 6 Điều này, xuất xứ của nguyên liệu được được xác định phù hợp với quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ các hiệp định ưu đãi thương mại của Vương quốc Anh với các nước ASEAN đó.
8. Theo quy định tại khoản 6 Điều này, xuất xứ nguyên liệu xuất khẩu từ một nước ASEAN sang Việt Nam để sử dụng trong quá trình gia công hoặc sản xuất tiếp theo cần được chứng minh bằng chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như đối với các nguyên liệu xuất khẩu trực tiếp sang Vương quốc Anh.
9. Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ liên quan đến các nước ASEAN theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này chỉ áp dụng khi:
(a) Các nước ASEAN có nguyên liệu tham gia cộng gộp xuất xứ cam kết:
(i) tuân thủ hoặc đảm bảo tuân thủ Nghị định thư này
(ii) hợp tác hành chính cần thiết giữa các nước này với Vương quốc Anh để đảm bảo thực hiện đúng Nghị định thư này
(b) Việc cam kết thực hiện điểm (a) khoản này đã được thông báo cho Vương quốc Anh; và
(c) Mức thuế ưu đãi Vương quốc Anh đang áp dụng cho sản phẩm sản xuất ở Việt Nam được liệt kê tại Phụ lục IV của Nghị định thư này cao hơn hoặc bằng mức thuế Vương quốc Anh đang áp dụng cho các sản phẩm tương tự có xuất xứ từ các nước ASEAN tham gia cộng gộp xuất xứ.
10. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phát hành để thực hiện khoản 6 Điều này cần ghi rõ: “Application of Article 3(6) of the Protocol 1 to the Viet Nam - UK FTA”.
11. Vải có xuất xứ Hàn Quốc được coi là vải có xuất xứ Việt Nam khi sử dụng làm nguyên liệu để gia công hoặc sản xuất tại Việt Nam cho các sản phẩm liệt kê tại Phụ lục V của Nghị định thư này, với điều kiện vải nguyên liệu đó trải qua công đoạn gia công, chế biến vượt quá công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại Điều 6 (Công đoạn gia công, chế biến đơn giản).
12. Theo quy định tại khoản 11 Điều này, xuất xứ của vải nguyên liệu được xác định theo quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do giữa Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, và Đại Hàn Dân Quốc, ký tại Luân-đôn ngày 22 tháng 8 năm 2019, ngoại trừ quy tắc quy định tại Phụ lục II (a) của Nghị định thư quy định hàng hóa có xuất xứ và phương thức hợp tác quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa kèm theo Hiệp định đó.
13. Theo quy định tại khoản 11 Điều này, xuất xứ của vải nguyên liệu xuất khẩu từ Đại Hàn Dân Quốc sang Việt Nam để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc gia công tiếp theo được thể hiện trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa như đối với vải nguyên liệu xuất khẩu trực tiếp sang Vương quốc Anh.
14. Nguyên tắc cộng gộp xuất xứ quy định từ khoản 11 đến khoản 13 Điều này được áp dụng khi:
(a) Đại Hàn Dân Quốc và Vương quốc Anh có Hiệp định Thương mại tự do phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994;
(b) Đại Hàn Dân Quốc và Việt Nam cùng thực hiện và thông báo tới Vương quốc Anh về việc thực hiện:
(i) để tuân thủ hoặc đảm bảo việc tuân thủ đúng quy tắc cộng gộp xuất xứ quy định tại Điều này;
và
(ii) hợp tác hành chính cần thiết giữa Việt Nam, Hàn Quốc và với Vương quốc Anh để đảm bảo
việc thực hiện đúng Nghị định thư này
15. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do Việt Nam phát hành để thực hiện khoản 11 Điều này cần ghi rõ: “Application of Article 3(11) of Protocol 1 to the Viet Nam - UK FTA”.
16. Ủy ban Hải quan thành lập theo Điều 17.2 (Các Ủy ban chuyên trách) của Hiệp định này có thể quyết định vải nguyên liệu xuất xứ từ một nước thứ ba có tham gia ký kết các hiệp định ưu đãi thương
11
mại với đồng thời Việt Nam và Vương quốc Anh phù hợp với Điều XXIV của GATT 1994 sẽ được coi là có xuất xứ từ một Bên khi được sử dụng vào quá trình gia công hoặc chế biến tại Bên đó thành sản phẩm liệt kê trong Phụ lục V của Nghị định thư này, với điều kiện vải nguyên liệu đó đã trải qua công đoạn gia công vượt quá các công đoạn quy định tại Điều 6 (Công đoạn gia công, chế biến đơn giản).
ĐIỀU 4
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
1. Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Bên trong các trường hợp sau:
(a) Khoáng sản khai thác từ lòng đất hoặc đáy biển của Bên đó;
(b) Cây trồng và sản phẩm cây trồng được trồng và thu hoạch hoặc thu lượm tại Bên đó;
(c) Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại Bên đó;
(d) Sản phẩm của động vật sống được nuôi dưỡng tại Bên đó;
(e) Sản phẩm thu được từ giết mổ động vật được sinh ra và nuôi dưỡng tại Bên đó;
(f) Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Bên đó;
(g) Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá nhỏ và ấu trùng;
(h) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của Bên đó;
(i) Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Bên đó từ các sản phẩm được quy định tại điểm h khoản này.
(j) Sản phẩm đã qua sử dụng thu được từ Bên đó chỉ phù hợp để tái chế thành nguyên liệu thô.
(k) Phế thải và phế liệu thu được từ quá trình sản xuất tại Bên đó.
13
(l) Sản phẩm được khai thác từ đáy biển hoặc dưới đáy biển ngoài vùng lãnh hải nhưng thuộc vùng đặc quyền kinh tế của Bên đó.
(m) Hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại Bên đó từ các sản phẩm quy định từ điểm (a) đến điểm (l) khoản này.
2. Khái niệm “tàu của Bên đó” và “tàu chế biến của Bên đó” nêu tại điểm (h) và điểm (i) khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với tàu và tàu chế biến đáp ứng một trong các điều kiện sau:
(a) Được đăng ký tại Vương quốc Anh hoặc Việt Nam;
(b) Được phép treo cờ của Vương quốc Anh hoặc của Việt Nam; và
(c) Đáp ứng một trong các điều kiện sau:
(i) Có ít nhất 50% thuộc sở hữu của cá nhân tại một Bên hoặc tại một quốc gia thành viên của EU;
(ii) Thuộc sở hữu của pháp nhân:
(A) có trụ sở chính và cơ sở kinh doanh chính đặt tại Vương quốc Anh, Việt Nam hoặc tại một quốc gia thành viên của EU; và
(B) có ít nhất 50% thuộc sở hữu của Vương quốc Anh, của Việt Nam, của một quốc gia thành viên của EU hoặc của tổ chức nhà nước, cá nhân của các nước này.
ĐIỀU 5
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
1. Theo quy định tại khoản (b) Điều 2, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được coi là đã trải qua công đoạn gia công hoặc chế biến đầy đủ khi đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục II của Nghị định thư này.
2. Đối với nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa, Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng cho nguyên liệu không có xuất xứ.
Trong trường hợp sản phẩm có xuất xứ theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định thư này, sau đó được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác, tiêu chí xuất xứ của sản phẩm khác đó không áp dụng đối với sản phẩm dùng làm nguyên liệu và không áp dụng đối với nguyên liệu không có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm dùng làm nguyên liệu.
3. Trường hợp không đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng nêu tại khoản 1 Điều này và theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này, nguyên liệu không có xuất xứ vẫn được phép sử dụng nếu tổng trị giá hoặc trọng lượng tịnh của nguyên liệu không vượt quá:
(a) 10% giá xuất xưởng hoặc trọng lượng sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm thuộc Chương 2 và thuộc từ Chương 4 đến Chương 24 của Hệ thống Hài hòa, trừ thủy sản chế biến thuộc Chương 16 của Hệ thống Hài hòa; hoặc
(b) 10% giá xuất xưởng của sản phẩm, áp dụng đối với sản phẩm khác, trừ sản phẩm thuộc từ Chương 50 đến Chương 63 của Hệ thống Hài hòa thực hiện theo hạn mức linh hoạt quy định tại Chú giải 6 và Chú giải 7 của Phụ lục I của Nghị định thư này.
4. Việc áp dụng khoản 3 Điều này không cho phép hạn mức về trị giá hoặc trọng lượng của nguyên liệu không có xuất xứ vượt quá tỷ lệ phần trăm tối đa quy định tại Phụ lục II của Nghị định thư này.
5. Khoản 3 và khoản 4 Điều này không áp dụng đối với hàng hóa có xuất xứ thuần túy theo quy định tại Điều 4 (Hàng hóa có xuất xứ thuần túy) Nghị định thư này. Không ảnh hưởng đến việc áp dụng Điều 6 (Công đoạn gia công, chế biến đơn giản) và khoản 2 Điều 7 (Đơn vị xét xuất xứ hàng
15
hóa), hạn mức linh hoạt quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này áp dụng đối với nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra sản phẩm mà theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định thư này, những nguyên liệu đó phải có xuất xứ thuần túy.
ĐIỀU 6
Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
1. Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ dù hàng hóa đáp ứng quy định tại Điều 5 (Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy):
(a) Công đoạn bảo quản để giữ sản phẩm trong tình trạng tốt trong quá trình vận chuyển và lưu kho;
(b) Tháo dỡ và lắp ghép kiện hàng;
(c) Rửa, làm sạch, loại bỏ bụi bẩn, ôxit, dầu mỡ, sơn hoặc che phủ bên ngoài khác;
(d) Là ủi hoặc là hơi vải và sản phẩm dệt may;
(e) Công đoạn sơn và đánh bóng đơn giản;
(f) Xay để bỏ trấu và xay xát một phần hoặc hoàn toàn thóc, gạo; đánh bóng và hồ ngũ cốc, gạo;
(g) Công đoạn tạo màu hoặc tạo hương cho đường hoặc tạo khuôn cho đường cục; nghiền nhỏ một phần hay hoàn toàn đường tinh thể;
(h) Công đoạn bóc vỏ, trích hạt và tách vỏ quả, hạt và rau củ;
(i) Mài sắc, mài đơn giản hoặc cắt đơn giản;
(j) Công đoạn rây, sàng lọc, sắp xếp, phân loại, xếp loại hoặc kết hợp (bao gồm công đoạn tạo nên bộ sản phẩm);
(k) Công đoạn đơn giản bao gồm: cho vào chai, lon, bình, túi, hòm, hộp, gắn trên thẻ hoặc bảng
17
thông tin và công đoạn đóng gói đơn giản khác;
(l) Dán hoặc in nhãn, mác, logo và những dấu hiệu tương tự khác trên sản phẩm hoặc trên bao bì của sản phẩm;
(m) Công đoạn pha trộn đơn giản các sản phẩm, cùng loại hoặc khác loại, trộn đường với bất kỳ nguyên liệu khác;
(n) Công đoạn đơn giản bao gồm: thêm nước, pha loãng, rút nước hoặc làm biến tính sản phẩm;
(o) Công đoạn lắp ghép đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên sản phẩm hoàn thiện hoặc tháo rời sản phẩm thành các bộ phận;
(p) Kết hợp hai hoặc nhiều công đoạn nêu từ điểm (a) đến điểm (o) khoản này; hoặc
(q) Giết mổ động vật.
2. Các công đoạn nêu tại khoản 1 Điều này được coi là đơn giản khi không dùng kỹ năng đặc biệt hoặc máy móc, thiết bị hay công cụ được sản xuất hoặc lắp đặt chuyên dụng.
3. Tất cả các công đoạn thực hiện tại Vương quốc Anh hoặc tại Việt Nam cùng được xem xét khi xác định công đoạn gia công, chế biến hàng hóa có là công đoạn gia công, chế biến đơn giản nêu tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU 7
Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa
1. Đơn vị xét xuất xứ hàng hóa áp dụng tại Nghị định thư này là một sản phẩm cụ thể và được coi là đơn vị cơ bản khi phân loại theo Hệ thống Hài hòa.
2. Trường hợp lô hàng gồm nhiều sản phẩm tương tự được phân loại cùng Phân nhóm theo Hệ thống Hài hòa, đơn vị xét xuất xứ sẽ áp dụng đối với từng sản phẩm riêng biệt.
3. Trong trường hợp bao bì hàng hóa phân loại theo Quy tắc 5 của Hệ thống Hài hòa, bao bì cũng được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.
19
ĐIỀU 8
Phụ kiện, phụ tùng và dụng cụ
Phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu thông tin khác được gửi kèm theo thiết bị, máy móc, công cụ hoặc phương tiện là một phần của thiết bị thông thường và đã bao gồm trong giá bán của sản phẩm hoặc không xuất hóa đơn riêng được coi như một phần không tách rời của thiết bị, máy móc, công cụ hoặc phương tiện đang được xác định xuất xứ hàng hóa.
Điều 9
Bộ hàng hóa
Theo Quy tắc 3 của Hệ thống Hài hòa, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ khi tất cả các sản phẩm thành phần của bộ hàng hóa có xuất xứ. Trường hợp bộ hàng hóa bao gồm sản phẩm có xuất xứ và sản phẩm không có xuất xứ, bộ hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu trị giá của sản phẩm không có xuất xứ không vượt quá 15% giá xuất xưởng của bộ hàng hóa đó.
21
ĐIỀU 10
Yếu tố trung gian
Yếu tố trung gian là yếu tố được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa nhưng không được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa, bao gồm:
(a) Nhiên liệu và năng lượng.
(b) Nhà xưởng và thiết bị, bao gồm hàng hóa được sử dụng để bảo dưỡng nhà xưởng và thiết
bị.
(c) Máy móc, dụng cụ, máy rập và máy đúc; phụ tùng và các nguyên liệu sử dụng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng; dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và nguyên liệu khác dùng trong quá trình sản xuất hoặc quá trình vận hành thiết bị và nhà xưởng; găng tay, kính, giày dép, quần áo, thiết bị bảo hộ; chất xúc tác và dung môi; thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hóa.
(d) Hàng hóa khác không còn lại hoặc không hiển hiện trong cấu thành của sản phẩm cuối
cùng.
ĐIỀU 11
Phân tách kế toán
1. Trong trường hợp nguyên liệu giống nhau và có thể thay thế lẫn nhau có xuất xứ và không có xuất xứ cùng được sử dụng trong quá trình gia công hoặc chế biến, việc áp dụng phương pháp phân tách kế toán thực hiện theo quy định hiện hành với điều kiện đảm bảo số lượng hàng hóa có xuất xứ theo hồ sơ bằng số lượng hàng hóa có xuất xứ thực tế tại kho hàng.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này theo những điều kiện phù hợp.
3. Việc cấp phép được thực hiện khi việc áp dụng phương pháp phân tách kế toán có thể đảm bảo, tại bất kỳ thời điểm nào, số lượng hàng hóa sản xuất ra được coi là có xuất xứ tại Vương quốc Anh hoặc tại Việt Nam bằng số lượng hàng hóa có thể sản xuất được khi sử dụng phương pháp phân biệt vật lý tại các kho hàng.
4. Khi được cấp phép, phương pháp phân tách kết toán và việc áp dụng phương pháp này phải được ghi chép dựa trên các nguyên tắc kế toán chung được áp dụng tại Vương quốc Anh hoặc tại Việt Nam, phụ thuộc vào nơi hàng hóa được sản xuất.
5. Nhà sản xuất áp dụng phương pháp phân tách kế toán sử dụng chứng từ xuất xứ cho số lượng hàng hóa được coi là có xuất xứ từ Bên xuất khẩu. Khi có yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu, nhà sản xuất cần báo cáo về việc quản lý số lượng đó.
6. Cơ quan có thẩm quyền giám sát việc sử dụng giấy phép nêu tại khoản 3 và có thể thu hồi khi nhà sản xuất sử dụng không đúng hoặc không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Nghị định thư này
23
PHẦN C
QUY ĐỊNH VỀ LÃNH THỔ
ĐIỀU 12
Nguyên tắc lãnh thổ
1. Ngoại trừ quy định tại Điều 3, các điều kiện quy định tại Phần B (Quy định về khái niệm hàng hóa có xuất xứ) phải được thực hiện hoàn toàn và không gián đoạn tại một Bên.
2. Ngoại trừ quy định tại Điều 3, trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ được xuất khẩu từ một Bên, sau đó tái nhập từ một nước không phải thành viên UKVFTA, hàng hóa tái nhập được coi là không có xuất xứ, trừ khi chứng minh được theo yêu cầu của cơ quan hải quan:
(a) Hàng hóa tái nhập chính là hàng hóa đã được xuất khẩu đi;
(b) Hàng hóa tái nhập không trải qua công đoạn vượt quá công đoạn cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt trong quá trình lưu kho ở nước không phải thành viên UKVFTA hoặc trong quá trình xuất khẩu.
ĐIỀU 13
Hàng hóa không thay đổi xuất xứ
1. Hàng hóa khai báo nhập khẩu vào một Bên được coi là giữ nguyên xuất xứ ban đầu với điều kiện hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho không bị thay đổi hoặc trải qua công đoạn gia công làm thay đổi hàng hóa, ngoại trừ các công đoạn sau đây:
a) Bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt.
b) Thêm vào hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc tài liệu khác nhằm đảm bảo tuân thủ quy định cụ thể của Bên nhập khẩu.
Các công đoạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ hàng hóa trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa.
2. Hàng hóa được phép lưu kho với điều kiện nằm trong sự giám sát của cơ quan hải quan nước quá cảnh.
3. Việc chia nhỏ lô hàng được phép thực hiện bởi nhà xuất khẩu hoặc theo ủy quyền của nhà xuất khẩu với điều kiện hàng hóa nằm trong sự giám sát của hải quan nước chia nhỏ lô hàng.
4. Trong trường hợp nghi ngờ, Nước nhập khẩu yêu cầu người khai hải quan cung cấp bằng chứng của việc tuân thủ, dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm:
(a) Chứng từ vận tải như vận tải đơn.
(b) Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng;
(c) Chứng từ liên quan đến hàng hóa.
(d) Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan có thẩm quyền nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng cung cấp hoặc bất kỳ chứng từ chứng minh hàng hóa nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc nước chia nhỏ lô hàng.
25
ĐIỀU 14
Hàng triển lãm, hội chợ
1. Trong trường hợp hàng hóa có xuất xứ gửi đi triển lãm tại nước không phải thành viên UKVFTA và được bán sau khi triển lãm, sau đó nhập khẩu vào một Bên, hàng hóa được hưởng ưu đãi tại thời điểm nhập khẩu theo quy định của UKVFTA với điều kiện chứng minh được với cơ quan hải quan nước nhập khẩu:
a) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa đó từ lãnh thổ Bên xuất khẩu tới nước tổ chức triển lãm và đã tham gia triển lãm hàng hóa tại đó.
b) Nhà xuất khẩu bán hoặc chuyển nhượng hàng hóa đó cho người nhận hàng tại Bên nhập
khẩu.
c) Hàng hóa được vận chuyển đến Bên nhập khẩu trong quá trình triển lãm hoặc ngay sau khi kết thúc triển lãm và vẫn giữ nguyên trạng như khi được gửi đi triển lãm.
d) Hàng hóa không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác ngoài mục đích triển lãm từ khi được vận chuyển đến triển lãm.
2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được phát hành theo quy định tại Phần D (Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa) và nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu theo quy định. Tên và địa chỉ của nơi tổ chức triển lãm phải được ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan Bên nhập khẩu được phép yêu cầu xuất trình các chứng từ bổ sung chứng minh tình trạng của hàng hóa khi được trưng bày.
3. Khoản 1 Điều này áp dụng đối với triển lãm thương mại, công nghiệp, nông nghiệp, thủ công mỹ nghệ, hội chợ, giới thiệu tại địa điểm công cộng hoặc cuộc trưng bày tương tự và không tổ chức tại cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh để bán hàng hóa nước ngoài vì mục đích cá nhân, với điều kiện
hàng hóa nằm trong sự giám sát của cơ quan hải quan trong quá trình triển lãm.
27
PHẦN D
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA
ĐIỀU 15
Các quy định chung
1. Hàng hóa có xuất xứ Vương quốc Anh nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan theo UKVFTA khi nộp một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:
(a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phát hành theo quy định từ Điều 16 (Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) đến Điều 18 (Cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) Nghị định thư này.
(b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 19 (Điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa) do:
(i) nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 (Nhà xuất khẩu đủ điều kiện) phát hành đối với lô hàng có trị giá bất kỳ; hoặc
(ii) nhà xuất khẩu bất kỳ phát hành đối với lô hàng không quá 6.000 EUR (sáu ngàn ơ-rô);
(c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp quy định của Vương quốc Anh và đã được thông báo với Việt Nam. Thông báo có thể gồm quy định Vương quốc Anh ngừng áp dụng điểm (a) và điểm (b) khoản này.
2. Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Vương quốc Anh được hưởng ưu đãi thuế quan theo UKVFTA khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:
(a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phát hành theo quy định từ Điều 16 (Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) đến Điều 18 (Cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) Nghị định thư này.
(b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 19 (Điều kiện tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa) do nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR (sáu ngàn ơ-rô) phát hành.
(c) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 19 (Điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa) phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp quy định của Việt Nam và đã được thông báo với Vương quốc Anh. Thông báo có thể gồm quy định Việt Nam ngừng áp dụng điểm (a) khoản này.
3. Hàng hoá có xuất xứ theo quy định tại Nghị định thư này, trong các trường hợp cụ thể tại Điều 24 (Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa), được hưởng ưu đãi từ Hiệp định này mà không cần nộp các chứng từ quy định tại Điều này.
29
ĐIỀU 16
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu cấp dựa trên đơn đề nghị bằng văn bản của nhà xuất khẩu hoặc của người đại diện được uỷ quyền hợp pháp của nhà xuất khẩu.
2. Theo đó, nhà xuất khẩu hoặc người đại diện được uỷ quyền của nhà xuất khẩu hoàn thiện khai báo Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, và mẫu đơn đề nghị. Mẫu đơn đề nghị sử dụng đối với hàng hoá xuất khẩu từ Vương quốc Anh sang Việt Nam được quy định tại Phụ lục VII; mẫu đơn đề nghị sử dụng đối với hàng hoá xuất khẩu từ Việt Nam sang Vương quốc Anh được quy định theo nội luật Việt Nam. Các mẫu này được khai báo bằng ngôn ngữ của Hiệp định và phù hợp với quy định của Bên xuất khẩu. Trong trường hợp các mẫu này được điền tay, nội dung khai báo cần viết bằng mực và chữ in hoa. Thông tin mô tả hàng hoá phải được kê khai tại ô dành cho mô tả hàng hoá, không được để trống. Khi ô mô tả hàng hoá không được kê khai hết, cần có gạch ngang dưới dòng mô tả hàng hoá cuối cùng và gạch chéo tại khoảng trống để tránh kê khai bổ sung sau này.
3. Nhà xuất khẩu đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá cần chuẩn bị hồ sơ để nộp, tại bất kỳ thời điểm nào, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu, các chứng từ thích hợp chứng minh tình trạng xuất xứ của hàng hoá liên quan cũng như việc tuân thủ các quy định khác của Nghị định thư này.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá do cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu cấp nếu hàng hoá có xuất xứ Vương quốc Anh hoặc Việt Nam và đáp ứng các quy định khác của Nghị định thư này.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá thực hiện các bước cần thiết để xác minh tình trạng xuất xứ của hàng hoá và việc tuân thủ các quy định khác của Nghị định thư. Cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu xuất trình chứng từ chứng minh xuất xứ hoặc kiểm tra tài khoản của nhà xuất khẩu hoặc hình thức kiểm tra thích hợp khác. Cơ quan có thẩm quyền cần kiểm tra nhằm đảm bảo các mẫu theo quy định tại khoản 2 được khai báo hợp lệ. Đặc biệt, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phần khai báo mô tả hàng hoá đã loại trừ khả năng kê khai bổ sung gian lận.
6. Ngày phát hành Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá được thể hiện tại ô số 11 của Giấy chứng nhận.
7. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá được phát hành gần nhất nhưng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày xuất khẩu hàng hoá (ngày tàu chạy được kê khai).
31
ĐIỀU 17
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá cấp sau
1. Ngoài quy định tại khoản 7 Điều 16 (Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa được phép cấp sau ngày xuất khẩu hàng hóa trong trường hợp sau:
(a) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa không được cấp vào thời điểm xuất khẩu do lỗi hoặc thiếu sót khách quan và lý do hợp lệ khác.
(b) Nhà xuất khẩu chứng minh với cơ quan có thẩm quyền về việc Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được cấp nhưng bị từ chối tại thời điểm nhập khẩu do lỗi kỹ thuật; hoặc
(c) Cảng đến cuối cùng của hàng hóa chưa xác định được tại thời điểm xuất khẩu và chỉ xác định được trong quá trình hàng hóa đang vận chuyển, lưu kho hoặc sau khi chia nhỏ lô hàng theo quy định tại Điều 13 (Hàng hóa không thay đổi xuất xứ).
2. Để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau ngày xuất khẩu hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà xuất khẩu ghi ngày, nơi xuất khẩu hàng hóa và nêu rõ lý do trên đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa thực hiện việc cấp sau Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau khi xác minh thông tin trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nhà xuất khẩu phù hợp với chứng từ tương ứng.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp sau phải thể hiện cụm từ sau bằng tiếng Anh: “ISSUED RETROSPECTIVELY”.
5. Cụm từ tiếng Anh theo quy định tại khoản 4 Điều này được thể hiện tại ô số 7 của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
ĐIỀU 18
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng, nhà xuất khẩu nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa dựa trên hồ sơ lưu tại cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại thể hiện từ bằng tiếng Anh có nội dung sau: “DUPLICATE”.
3. Cụm từ tiếng Anh theo quy định tại khoản 2 Điều này được thể hiện tại ô số 7 của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
4. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp lại thể hiện ngày cấp của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bản gốc và có hiệu lực tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa bản gốc.
33
ĐIỀU 19
Điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Nhà xuất khẩu có thể tự chứng nhận xuất xứ khi hàng hoá liên quan được coi là có xuất xứ từ Vương quốc Anh hoặc Việt Nam và đáp ứng các quy định khác của Nghị định thư này.
2. Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ chuẩn bị để nộp, tại bất kỳ thời điểm nào, theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu, các chứng từ phù hợp chứng minh tình trạng xuất xứ của hàng hoá liên quan cũng như việc tuân thủ các quy định khác của Nghị định thư này.
3. Nhà xuất khẩu khai báo xuất xứ trên hoá đơn, phiếu giao hàng hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào thể hiện hàng hoá được chứng nhận xuất xứ với đủ thông tin để xác định được hàng hoá đó, bằng cách đánh máy, đóng dấu hoặc in khai báo xuất xứ trên chứng từ đó, mẫu lời văn khai báo xuất xứ được quy định tại Phụ lục VI của Nghị định thư này và phù hợp với quy định trong nước của Bên xuất khẩu. Nếu khai báo được viết tay thì sẽ được viết bằng mực và chữ cái in hoa.
4. Khai báo xuất xứ sẽ mang chữ ký gốc của nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 20 (Nhà xuất khẩu đủ điều kiện) không phải ký tên trên khai báo đó với điều kiện nhà xuất khẩu cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền một văn bản cam kết rằng nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm toàn bộ với bất kỳ khai báo nào.
5. Khai báo xuất xứ có thể được thực hiện sau thời điểm xuất khẩu, với điều kiện khai báo xuất xứ đó phải được xuất trình tại Bên nhập khẩu không muộn hơn 02 năm hoặc khoảng thời gian được xác định theo luật của Bên nhập khẩu sau khi hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ.
6. Các điều kiện để tự chứng nhận xuất xứ theo quy định từ khoản 1 đến khoản 5 được sửa đổi tương ứng để áp dụng với tự chứng nhận xuất xứ của nhà xuất khẩu đăng ký được quy định tại khoản 1(c) và khoản 2 (c) Điều 15 (Các quy định chung) .
ĐIỀU 20
Nhà xuất khẩu đủ điều kiện
1. Cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu có thể uỷ quyền cho nhà xuất khẩu, sau đây được hiểu là “nhà xuất khẩu đủ điều kiện”, xuất khẩu hàng hoá theo quy định của Hiệp định này được tự chứng nhận xuất xứ mà không tính đến trị giá của lô hàng liên quan. Nhà xuất khẩu muốn tự chứng nhận xuất xứ phải cung cấp các đảm bảo cần thiết để đáp ứng quy định của cơ quan có thẩm quyền trong việc xác định tình trạng xuất xứ của hàng hoá cũng như việc tuân thủ các quy định tại Nghị định thư này.
2. Cơ quan có thẩm quyền có thể chấp thuận một nhà xuất khẩu trở thành nhà xuất khẩu đủ điều kiện dựa trên các điều kiện thích hợp được quy định cụ thể theo nội luật của nước đó.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp cho nhà xuất khẩu đủ điều kiện mã số tự chứng nhận và mã này sẽ được thể hiện trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Cơ quan có thẩm quyền quản lý việc tự chứng nhận xuất xứ của các nhà xuất khẩu đủ điều kiện được chấp thuận.
5. Cơ quan có thẩm quyền có thể thu hồi mã số tự chứng nhận xuất xứ ở bất kỳ thời điểm nào nếu nhà xuất khẩu đủ điều kiện không đáp ứng được các đảm bảo cần thiết quy định tại khoản 1 Điều này, không hoàn thành được các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này hoặc tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa.
35
ĐIỀU 21
Thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại Bên xuất khẩu và phải nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực.
2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu sau thời hạn hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều này vẫn có thể được chấp nhận để hưởng ưu đãi thuế quan UKVFTA trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể nộp các chứng từ đó trong thời hạn hiệu lực vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu.
3. Trong trường hợp xuất trình muộn khác, cơ quan hải quan của Bên nhập khẩu có thể chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của hàng hóa đã được nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực được quy định tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU 22
Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Để hưởng ưu đãi thuế quan UKVFTA, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu phù hợp quy định của Bên đó. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận xuất xứ không phải bằng tiếng Anh.
37
ĐIỀU 23
Nhập khẩu từng phần
Trong trường hợp nhà nhập khẩu đề nghị và theo quy định của cơ quan hải quan Bên nhập khẩu, hàng hóa tháo rời hoặc chưa được lắp ráp theo định nghĩa tại Quy tắc chung (2a) của Hệ thống Hài hoà có mã HS thuộc Phần XVI và Phần XVII hoặc thuộc các nhóm 7308 và 9406 của Hệ thống Hài hòa được phép nhập khẩu từng phần và chỉ cần nộp một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa duy nhất cho cơ quan hải quan tại lần nhập khẩu đầu tiên.
ĐIỀU 24
Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập khẩu CN22, CN23 hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan.
2. Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích thương mại.
3. Tổng trị giá hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được vượt quá:
(a) 500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Vương quốc Anh.
(b) 200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập cảnh vào Việt Nam.
39
ĐIỀU 25
Chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa
Các chứng từ được quy định tại Điều 16(3) (Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) và 19(2) (Điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa), dùng với mục đích chứng minh hàng hoá khai báo trên chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá được coi là có xuất xứ từ Vương quốc Anh hoặc Việt Nam và đáp ứng các quy định khác của Nghị định thư này có thể, không kể những chứng từ khác, bao gồm những chứng từ sau:
(a) Chứng từ chứng minh quá trình sản xuất hoặc công đoạn gia công được thực hiện bởi nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất, ví dụ báo cáo hoặc sổ sách kế toán nội bộ.
(b) Chứng từ dùng để chứng minh xuất xứ nguyên liệu được phát hành hoặc khai báo tại một Bên theo quy định hiện hành.
(c) Chứng từ chứng minh công đoạn gia công hoặc chế biến nguyên liệu, được phát hành hoặc khai báo tại một Bên theo quy định hiện hành; hoặc
(d) Chứng từ chứng nhận xuất xứ nguyên liệu được phát hành hoặc khai báo tại một Bên theo quy định tại Nghị định thư này.
ĐIỀU 26
Lưu trữ hồ sơ
1. Nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hoặc đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá lưu trữ ít nhất 3 năm bản sao chứng từ chứng nhận xuất xứ cũng như chứng từ khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16(Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) và khoản 2 Điều 19(Điều kiện tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa).
2. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của Bên xuất khẩu lưu trữ ít nhất 03 năm hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định tại khoản 2 Điều 16(Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa).
3. Cơ quan hải quan Bên nhập khẩu lưu trữ ít nhất 03 năm chứng từ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã được nộp cho cơ quan hải quan đó.
4. Nhà xuất khẩu lưu trữ chứng từ hoặc hồ sơ, theo quy định hiện hành của Bên đó, dưới bất kỳ hình thức nào, với điều kiện chứng từ hoặc hồ sơ tra cứu và in ra được.
41
ĐIỀU 27
Khác biệt nhỏ và lỗi hình thức
1. Khác biệt nhỏ giữa thông tin khai báo trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông tin trên chứng từ nộp cho cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa không làm mất đi hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.
2. Lỗi hình thức như lỗi đánh máy không là lý do để chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa bị từ chối nếu lỗi đó không tạo ra nghi ngờ về tính xác thực của khai báo thể hiện trên chứng từ.
3. Trong trường hợp nhiều hàng hoá được kê khai trên cùng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, vướng mắc đối với một mặt hàng không ảnh hưởng hoặc trì hoãn việc cho phép hưởng ưu đãi thuế quan UKVFTA và thông quan hàng hóa đối với mặt hàng còn lại trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá.
ĐIỀU 28
Chuyển đổi đơn vị tiền tệ
1. Trong trường hợp hạn mức trị giá hàng hóa nêu tại khoản 1(b) (ii) Điều 15 (Các quy định chung) và khoản 3 (a) Điều 24 (Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa) được tính bằng đồng tiền khác EUR, hạn mức trị giá tương đương tính theo đơn vị tiền tệ quốc gia của Vương quốc Anh hoặc của Việt Nam được mỗi Bên ấn định hàng năm.
2. Một lô hàng có hóa đơn thanh toán bằng đồng tiền khác EUR sẽ được xác định hạn mức trị giá quy định tại khoản 1 (b) (ii) Điều 15 và khoản 3 (a) Điều 24theo hạn mức do Bên liên quan ấn định.
3. Số tiền được sử dụng bằng bất kỳ đơn vị tiền tệ quốc gia nào tương đương với số tiền được thể hiện bằng đồng EUR vào ngày làm việc đầu tiên của tháng 10. Số tiền đó được nộp vào ngày 15 tháng 10 và sẽ được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo. Các Bên thông báo cho nhau về số tiền liên quan đó.
4. Một Bên có thể làm tròn lên hoặc xuống số tiền quy đổi sang đơn vị tiền tệ quốc gia từ số tiền thể hiện bằng đồng EUR. Số tiền được làm tròn so với số tiền sau khi quy đổi không được khác biệt quá 5%. Một Bên có thể duy trì không thay đổi lượng quy đổi đơn vị tiền tệ quốc gia của số tiền bằng đồng EUR nếu vào thời gian điều chỉnh hàng năm theo quy định tại khoản 3 Điều này, việc quy đổi số tiền đó, trước khi được làm tròn, tăng ít hơn 15% lượng tiền tệ quốc gia. Lượng quy đổi sang tiền tệ quốc gia có thể duy trì không thay đổi trong trường hợp việc quy đổi làm giảm trị giá số tiền.
5. Số tiền thể hiện bằng đồng EUR được Uỷ bản Hải quan xem xét lại theo yêu cầu của Vương quốc Anh hoặc Việt Nam. Khi xem xét lại, Uỷ bản Hải quan cân nhắc tính cấp thiết của việc duy trì các tác động hạn chế liên quan tính theo trị giá thực tế. Theo đó, Ủy ban có thể quyết định việc điều chỉnh số tiền thể hiện bằng đồng EUR.
43
PHẦN E
HỢP TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
ĐIỀU 29
Hợp tác giữa các cơ quan có thẩm quyền
1. Các cơ quan có thẩm quyền của các Bên cung cấp cho nhau mẫu dấu được sử dụng của cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và địa chỉ của cơ quan hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Để đảm bảo việc áp dụng đúng các quy định của Nghị định thư này, các Bên hỗ trợ nhau, thông qua cơ quan có thẩm quyền của các nước, trong việc kiểm tra, xác minh tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá hoặc chứng từ có nội dung khai báo xuất xứ và mức độ chính xác của thông tin được kê khai trên những chứng từ đó.
ĐIỀU 30
Xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Việc kiểm tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được thực hiện xác suất hoặc khi cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu có nghi ngờ hợp lý về tính xác thực của chứng từ, về xuất xứ của hàng hóa hoặc việc tuân thủ quy định khác của Nghị định thư này.
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu gửi lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hóa đơn đã được nộp, hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hay bản sao của các chứng từ này cho cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu và đưa ra lý do đề nghị kiểm tra, xác minh phù hợp. Các chứng từ và thông tin cho thấy sự sai lệch, không chính xác về thông tin thể hiện trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được gửi kèm theo đề nghị kiểm tra, xác minh.
3. Việc kiểm tra, xác minh do cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền này có quyền yêu cầu bằng chứng và tiến hành kiểm tra báo cáo, sổ sách kế toán của nhà xuất khẩu hoặc công tác kiểm tra khác được cho là phù hợp.
4. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu quyết định tạm dừng ưu đãi thuế quan UKVFTA đối với lô hàng trong thời gian chờ kết quả kiểm tra, xác minh, việc thông quan hàng hóa cho nhà nhập khẩu được thực hiện và có xét đến các biện pháp phòng ngừa cần thiết. Quyết định tạm dừng ưu đãi thuế quan UKVFTA phải được thu hồi ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu xác định hàng hóa có xuất xứ hoặc tuân thủ các quy định khác của Nghi định thư này.
5. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, xác minh phải được thông báo kết quả kiểm tra, xác minh trong thời gian sớm nhất có thể. Nội dung kết quả kiểm tra, xác minh phải nêu rõ tính xác thực của các chứng từ và xác định hàng hóa có xuất xứ hay không có xuất xứ tại các Bên và tuân thủ các quy định khác của Nghị định thư này.
45
6. Trong trường hợp có nghi ngờ hợp lý về việc không nhận được trả lời kiểm tra, xác minh từ cơ quan có thẩm quyền của Bên xuất khẩu trong vòng 10 tháng kể từ ngày đề nghị kiểm tra, xác minh hoặc việc trả lời kiểm tra, xác minh không có đủ thông tin cần thiết để xác định tính xác thực của chứng từ hoặc xuất xứ của hàng hóa, cơ quan có thẩm quyền đề nghị kiểm tra, xác minh của Bên nhập khẩu được phép từ chối cho hưởng ưu đãi thuế quan, trừ trường hợp ngoại lệ.
ĐIỀU 31
Giải quyết tranh chấp
1. Khi phát sinh tranh chấp liên quan đến quy trình kiểm tra, xác minh theo quy định tại Điều 30 (Xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa) giữa cơ quan có thẩm quyền đề nghị xác minh và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện xác minh mà không thể giải quyết được, tranh chấp này được đưa lên Uỷ ban Hải quan để giải quyết.
2. Tranh chấp phát sinh giữa nhà nhập khẩu và cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu được giải quyết theo quy định pháp luật của Bên đó.
47
ĐIỀU 32
Xử phạt
Các Bên cung cấp thủ tục về xử phạt được áp dụng đối với bất kỳ cá nhân nào làm giả, hoặc nguyên nhân gây ra việc làm giả, chứng từ có chứa các thông tin không chính xác nhằm mục đích được hưởng ưu đãi thuế quan cho hàng hoá.
ĐIỀU 33
Bảo mật thông tin
Mỗi Bên bảo mật thông tin và dữ liệu thu được trong quá trình kiểm tra, xác minh xuất xứ, không tiết lộ thông tin và dữ liệu có thể gây tổn hại đến cá nhân cung cấp thông tin và dữ liệu. Thông tin và dữ liệu được trao đổi giữa cơ quan có thẩm quyền của các Bên nhằm mục đích quản lý hành chính và xác minh xuất xứ phải được bảo mật.
49
PHẦN F
ĐIỀU KHOẢN VỀ XỚT-TA (CEUTA) VÀ MÊ-LI-LA (MELILA)
ĐIỀU 34
Phạm vi áp dụng của Nghị định thư này
1. Trong phạm vi áp dụng của Nghị định thư này, thuật ngữ “EU” không bao gồm Xớt-ta và Mê-li- la. Hàng hóa có xuất xứ Xớt-ta và Mê-li-la không được coi là có xuất xứ từ EU trong phạm vi Nghị định thư này.
PHẦN G
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI
ĐIỀU 35
Ủy ban Hải quan
1. Uỷ ban Hải quan, được thành lập như một uỷ ban chuyên ngành theo quy định tại Điều 17.2 (Các Uỷ ban chuyên trách) của Hiệp định này có thể rà soát các điều khoản của Nghị định thư này và gửi lên Ủy ban Thương mại thông qua đề xuất quyết định sửa đổi các điều khoản đó.
2. Ủy ban Hải quan nỗ lực để thống nhất việc quản lý chung về quy tắc xuất xứ hàng hóa, bao gồm phân loại thuế quan và các vấn đề về trị giá liên quan đến quy tắc xuất xứ hàng hóa và các vấn đề về kỹ thuật, dịch thuật và hành chính liên quan đến Nghị định thư này.
51
ĐIỀU 36
Áp dụng nhất quán Quy tắc xuất xứ hàng hóa
Sau khi kết thúc đàm phán hiệp định thương mại tự do giữa Vương quốc Anh và một nước ASEAN khác, Uỷ ban Hải quan có thể gửi lên Ủy ban Thương mại thông qua đề xuất quyết định sửa đổi Nghị định thư này để đảm bảo việc áp dụng nhất quán quy tắc xuất xứ hàng hóa trong khuôn khổ trao đổi ưu đãi thuế quan giữa các nước ASEAN và Vương quốc Anh.
ĐIỀU 37
Hàng hóa trong quá trình vận chuyển hoặc lưu kho
Ưu đãi thuế quan UKVFTA được áp dụng đối với hàng hóa đáp ứng quy định tại Nghị định thư này và, vào ngày UKVFTA có hiệu lực, hàng hóa đó ở tại một Bên hoặc trong quá trình vận chuyển, lưu kho tạm thời, trong kho ngoại quan hoặc trong khu phi thuế quan với điều kiện chứng từ chứng nhận xuất xứ phát hành sau được nộp cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu. Trong trường hợp được yêu cầu, nhà nhập khẩu nộp chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ theo quy định tại Điều 13 (Hàng hóa không thay đổi xuất xứ) Nghị định thư này cho cơ quan hải quan Bên nhập khẩu.
53
PHÂN H
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG QUỐC ANDORRA VÀ CỘNG HÒA SAN MARINO
ĐIỀU 38
Liên quan đến Công quốc Andorra
1. Hàng hoá có xuất xứ từ Công quốc Andorra thuộc từ Chương 25 đến Chương 97 của Hệ thống Hài hoà được các Bên chấp nhận như là có xuất xứ từ EU theo các quy định của Hiệp định này.
2. Nghị định thư này áp dụng, với những sửa đổi phù hợp, cho mục đích xác định xuất xứ của hàng hoá nêu tại khoản 1 Điều này.
ĐIỀU 39
Liên quan đến Cộng hòa San Marino
1. Hàng hoá có xuất xứ từ Cộng hoà San Mario được các Bên chấp nhận như là có xuất xứ từ EU theo các quy định của Hiệp định này.
2. Nghị định thư này áp dụng, với những sửa đổi phù hợp, cho mục đích xác định xuất xứ của hàng hoá nêu tại khoản 1 Điều này.
55
PHỤ LỤC I ĐÍNH KÈM NGHỊ ĐỊNH THƯ 1 ĐỊNH NGHĨA VÀ CHÚ GIẢI CHO DANH MỤC
TRONG PHỤ LỤC II (CÔNG ĐOẠN GIA CÔNG CHẾ BIẾN)
Chú giải 1 – Giới thiệu chung
Danh mục tại Phụ lục II đính kèm Nghị định thư 1 quy định các điều kiện áp dụng với tất cả các hàng hoá được coi là gia công hoặc chế biến đầy đủ theo định nghĩa tại Điều 5 của Nghị định thư này. Trong danh mục có bốn loại quy tắc, thay đổi theo từng mặt hàng:
(a) gia công hoặc chế biến với nguyên vật liệu không xuất xứ được phép sử dụng không vượt quá một hàm lượng tối đa;
(b) gia công hoặc chế biến mà nhóm HS 4 số hoặc phân nhóm HS 6 số của sản phẩm được sản xuất chuyển từ nhóm HS 4 số hoặc phân nhóm HS 6 số khác, tương ứng với nguyên vật liệu được sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp quy định tại điểm 3.3, khoản 2, nhóm HS 4 số hoặc phân nhóm HS 6 số của sản phẩm được sản xuất có thể giống với nhóm HS 4 số hoặc phân nhóm HS 6 số khác, tương ứng với nguyên vật liệu được sử dụng;
(c) thực hiện công đoạn gia công hoặc chế biến cụ thể;
(d) thực hiện công đoạn gia công hoặc chế biến từ những nguyên vật liệu có xuất xứ thuần tuý nhất định.
Chú giải 2 – Cấu trúc của danh mục
2.1. Hai cột đầu tiên trong danh mục mô tả loại hàng hoá được sản xuất. Cột đầu tiên thể hiện số nhóm và số chương trong Hệ thống hài hoà HS và cột thứ hai thể hiện mô tả hàng hoá được sử dụng trong hệ thống của nhóm và chương đó. Đối với mỗi hàng hoá được mô tả tại hai cột đầu tiên, quy tắc xuất xứ áp dụng được quy định tại cột thứ ba. Trong một số trường hợp, hàng hoá được thể hiện tại cột đầu tiên có tiền tố “ex”, điều này có nghĩa rằng quy tắc xuất xứ quy định tại cột thứ ba chỉ áp dụng đối với nhóm hàng hoá có phần mô tả tại cột thứ hai.
2.2. Trường hợp một số nhóm được thể hiện chung tại cột thứ nhất hoặc số chương được thể hiện với phần mô tả chung của sản phẩm tại cột thứ hai, quy tắc xuất xứ tại cột thứ ba liền kề sẽ áp dụng cho tất cả các sản phẩm mà theo Hệ thống hài hoà HS, được phân loại thuộc các nhóm của chương đó hoặc thuộc nhóm bất kỳ được thể hiện chung tại cột thứ nhất.
2.3. Trường hợp các quy tắc xuất xứ khác nhau trong danh mục được áp dụng cho các sản phẩm khác nhau thuộc cùng một nhóm.
2.4. Trường hợp có hai quy tắc thay thế lẫn nhau được quy định tại cột thứ ba, được chia bởi từ “hoặc”, nhà xuất khẩu có quyền lựa chọn quy tắc áp dụng cho hàng hoá của mình.
57
Chú giải 3 – Ví dụ áp dụng quy tắc xuất xứ
3.1. Điều 5 của Nghị định thư này, liên quan đến các sản phẩm đã đáp ứng được quy tắc xuất xứ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm khác, sẽ được áp dụng, cho dù xuất xứ của các sản phẩm đó đạt được tại nhà máy mà các sản phẩm đó được sử dụng hay tại nhà máy khác tại một Bên.
3.2. Theo quy định tại Điều 6, công đoạn gia công hoặc chế biến được thực hiện phải vượt quá các công đoạn đơn giản được quy định tại Nghị định thư đó. Nếu không, hàng hoá hàng hoá sẽ được xem như không đủ điều kiện để hưởng ưu đãi thuế quan, cho dù hàng hoá đó đáp ứng được các điều kiện được quy định tại danh mục dưới đây.
Theo các điều khoản tại tiểu mục trên, các quy tắc trong danh mục quy định hàm lượng tối thiểu của công đoạn gia công hoặc chế biến được yêu cầu. Trong trường hợp thực hiện công đoạn gia công hoặc chế biến với hàm lượng lớn hơn cũng sẽ đáp ứng tiêu chí xuất xứ mà không ảnh hưởng đến Điều 6 (xem điểm 3.2). Ngược lại, trường hợp thực hiện công đoạn gia công hoặc chế biến với hàm lượng thấp hơn sẽ không đáp ứng tiêu chí xuất xứ.
3.3. Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “Sử dụng nguyên vật liệu từ bất kỳ nhóm nào để sản xuất, ngoại trừ nhóm của sản phẩm”, điều này có nghĩa là tất cả các nguyên vật liệu không xuất xứ được phân loại tại các nhóm khác với nhóm của sản phẩm có thể được sử dụng (CTH).
Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “Sử dụng nguyên vật liệu từ bất kỳ nhóm nào để sản xuất”, điều ngày nghĩa là các nguyên vật liệu thuộc bất kỳ nhóm nào (thậm chí nguyên vật liệu có mô tả và nhóm giống với mô tả và nhóm của sản phẩm) có thể được sử dụng.
3.4. Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “Giá trị của các nguyên vật liệu được sử dụng không vượt quá x% giá xuất xưởng của sản phẩm”, điều này có nghĩa là giá trị của tất cả các nguyên vật liệu không xuất xứ sẽ được xét đến và tỷ lệ tối đa giá trị nguyên vật liệu không xuất xứ không thể vượt quá bằng việc áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 5.
3.5. Nếu một quy tắc xuất xứ quy định rằng một nguyên vật liệu không xuất xứ cụ thể có thể được sử dụng thì việc sử dụng các nguyên vật liệu tại giai đoạn trước trong công đoạn sản xuất ra nguyên vật liệu cụ thể đó cũng sẽ được chấp nhận, và việc sử dụng nguyên vật liệu thu được từ công đoạn gia công thêm nguyên vật liệu cụ thể đó sẽ không được chấp nhận.
Nếu một quy tắc xuất xứ quy định rằng một nguyên vật liệu không xuất xứ cụ thể không được phép sử dụng thì việc sử dụng các nguyên vật liệu tại giai đoạn
trước trong công đoạn sản xuất ra nguyên vật liệu cụ thể đó được chấp nhận, và việc sử dụng nguyên vật liệu thu được từ công đoạn gia công thêm nguyên vật liệu cụ thể đó sẽ không được chấp nhận.
Ví dụ: quy tắc xuất xứ trong danh mục áp dụng cho Chương 19 yêu cầu “nguyên liệu không có xuất xứ của các nhóm từ 1101 đến 1108 không được vượt quá 20% về trọng lượng”, việc sử dụng ngũ cốc không xuất xứ thuộc Chương 10 (là những nguyên liệu ở giai đoạn trước trong công đoạn sản xuất hàng hóa thuộc nhóm từ 1101 đến 1108) sẽ không bị giới hạn bởi tỷ lệ 20% về trọng lượng.
3.6. Khi một quy tắc xuất xứ trong danh mục chỉ rõ một sản phẩm có thể được sản xuất từ nhiều hơn một nguyên vật liệu, điều này có nghĩa là một hoặc nhiều hơn một nguyên vật liệu có thể được sử dụng. Quy tắc này cũng có nghĩa là không yêu cầu tất cả các nguyên vật liệu phải được sử dụng.
3.7. Khi một quy tắc xuất xứ trong danh mục chỉ rõ một sản phẩm phải được sản xuất từ một nguyên vật liệu cụ thể, điều kiện này không ngăn cản việc sử dụng các nguyên vật liệu khác mà do bản chất vốn có của các nguyên vật liệu này không thể đáp ứng được quy tắc xuất xứ.
Ví dụ: Các sản phẩm cán phẳng từ sắt và thép không hợp kim, có chiều rộng bằng hoặc lớn hơn 600 mm, đã được sươn, đánh véc ni hoặc tráng phủ nhựa, được phân loại thuộc HS 7210.70. Quy tắc xuất xứ cho 7210 là “Sản xuất từ dạng đúc hoặc các dạng thô khác hoặc từ bán thành phẩm của nhóm 7206 và 7207”. Quy tắc này không ngăn cản việc sử dụng sơn và véc ni (nhóm 3208) hoặc nhựa (chương 39) không có xuất xứ.
59
Chú giải 4 – Quy định chung liên quan đến hàng nông nghiệp
4.1. Các sản phẩm nông nghiệp thuộc các chương 6, 7, 8, 9, 10, 12 và nhóm 2401 được chồng hoặc thu hoạch tại lãnh thổ của một Bên sẽ được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của nước đó, thậm chí được trồng từ hạt, củ, thân rễ, cành giâm, cành ghép, cành non, chồi, hoặc các bộ phận sống khác của cây được nhập khẩu từ nước không phải là thành viên Hiệp định.
4.2. Khi quy tắc xuất xứ áp dụng cho các sản phẩm thuộc chương 1 đến 24 có quy định tỷ lệ giới hạn về trọng lượng, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định thư này, những tỷ lệ giới hạn về trọng lượng này sẽ chỉ áp dụng cho nguyên vật liệu không có xuất xứ. Do vậy, các nguyên vật liệu có xuất xứ sẽ không được xét đến trong việc tính toán tỷ lệ giới hạn về trọng lượng. Bên cạnh đó, các tỷ lệ giới hạn này được diễn đạt theo các cách khác nhau. Cụ thể:
a) Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “trọng lượng của nguyên vật liệu thuộc Chương/nhóm…”, điều này có nghĩa là trọng lượng của từng nguyên vật liệu nhắc đến sẽ được thêm vào và tổng trọng lượng sẽ không vượt quá tỷ lệ tối đa.
Ví dụ: quy tắc xuất xứ cho chương 19 yêu cầu trọng lượng của các nguyên liệu chương 2, 3 và 16 được sử dụng sẽ không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Trong trường hợp trọng lượng của sản phẩm cuối cùng có chứa 12% nguyên liệu từ chương 3 và 10% nguyên liệu từ chương 16, sản phẩm đó sẽ không đạt được quy tắc xuất xứ của chương 19 vì tổng trọng lượng vượt quá 20%.
b) Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “trọng lượng đơn lẻ của nguyên vật liệu thuộc Chương/nhóm”, điều này có nghĩa là trọng lượng của từng nguyên vật liệu sẽ không vượt quá tỷ lệ tối đa. Tổng trọng lượng của các nguyên vật liệu được thêm vào cùng nhau sẽ không được áp dụng.
Ví dụ: quy tắc xuất xứ cho chương 22 yêu cầu trọng lượng đơn lẻ của đường và các nguyên liệu từ chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Trong trường hợp trọng lượng của sản phẩm cuối cùng có chứa 15% trọng lượng đường và 10% trọng lượng nguyên liệu từ chương 4 thì sẽ đáp ứng quy tắc xuất xứ của chương 22. Trọng lượng đơn lẻ của từng nguyên liệu nhỏ hơn 20%. Ngược lại, trường hợp trọng lượng của sản phẩm cuối cùng có chứa 25% về đường và 10% nguyên liệu từ chương 4 thì sẽ không đáp ứng quy tắc xuất xứ.
c) Khi quy tắc xuất xứ sử dụng cách diễn đạt “tổng trọng lượng kết hợp của đường và nguyên liệu từ chương 4 không vượt quá a% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng”, điều này có nghĩa là trọng lượng của đường và nguyên liệu từ chương 4 phải đáp ứng tỷ lệ giới hạn về trọng lượng của từng nguyên liệu cũng như tổng trọng lượng được thêm vào phải đáp ứng giới hạn về tổng trọng lượng. Tỷ lệ giới hạn về tổng trọng lượng quy định chặt hơn so với tỷ lệ giới hạn đơn lẻ.
Ví dụ: quy tắc xuất xứ cho nhóm 1704 yêu cầu trọng lượng kết hợp của đường và nguyên liệu từ chương 4 không vượt quá 50% trọng lượng của sản phẩm cuối cùng. Tỷ lệ giới hạn về trọng lượng đơn lẻ của nguyên liệu chương 4 là 20% và của đường là 40%. Trong trường hợp trọng lượng của sản phẩm cuối cùng có chứa 35% đường và 15% nguyên liệu từ chương 4, cả tỷ lệ giới hạn về trọng lượng và tỷ lệ giới hạn trọng lượng kết hợp đều đáp ứng quy tắc xuất xứ của nhóm 1704. Ngược lại, trong trường hợp trọng lượng của sản phẩm cuối cùng có chứa 35% đường và 20% nguyên liệu từ chương 4, tỷ lệ trọng lượng kết hợp là 55%. Trong trường hợp đó, tỷ lệ giới hạn trọng lượng đơn lẻ đã đáp ứng được nhưng tỷ lệ trọng lượng kết hợp đã vượt quá, do đó không đáp ứng quy tắc xuất xứ của nhóm 1704.
61
Chú giải 5 – Thuật ngữ được sử dụng liên quan đến hàng dệt may
5.1. Thuật ngữ “xơ tự nhiên” được sử dụng trong danh mục để chỉ các loại xơ ngoại trừ xơ tái tạo và hoặc xơ tổng hợp. Đây là loại xơ ở giai đoạn trước khi diễn ra quá trình quay sợi, bao gồm phế liệu, và, ngoại trừ các quy định khác, bao gồm các loại xơ đã được chải thô, chải kỹ hoặc đã gia công, nhưng chưa kéo thành sợi.
5.2. Thuật ngữ “xơ tự nhiên” bao gồm lông đuôi hoặc bờm ngựa thuộc nhóm 0511, tơ tằm thuộc nhóm 5002 và 5003, cũng như xơ lông cừu và lông động vật chải kỹ hoặc chải thô thuộc các nhóm từ 5101 đến 5105, xơ bông thuộc các nhóm từ 5201 đến 5203, và các loại xơ thực vật thuộc các nhóm từ 5301 đến 5305.
5.3. Thuật ngữ “bột giấy dệt”, “nguyên vật liệu hóa học” và “nguyên vật liệu làm giấy” được sử dụng trong danh mục để mô tả các nguyên vật liệu, không được phân loại thuộc các chương từ 50 đến 63, mà được sử dụng trong quá trình sản xuất xơ hoặc sợi giấy, tổng hợp hoặc tái tạo.
5.4. Thuật ngữ “xơ staple nhân tạo” được sử dụng trong danh mục để chỉ các bó sợi filament tái tạo hoặc tổng hợp, phế liệu hoặc xơ staple, thuộc các nhóm từ 5501 đến 5507.
Chú giải 6 – Tỷ lệ linh hoạt áp dụng cho các sản phẩm được làm từ nhiều nguyên vật liệu dệt may
6.1. Trong trường hợp, một sản phẩm cụ thể trong danh mục, nêu tạiChú giải này, điều kiện quy định tại cột thứ ba sẽ không áp dụng đối với bất kỳ nguyên liệu dệt may cơ bản nào được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm này và …. chiếm 10% hoặc ít hơn tổng trọng lượng của tất cả các nguyên liệu dệt may cơ bản được sử dụng (xem thêm Chú giải 6.3 và 6.4).
6.2. Tuy nhiên, tỷ lệ linh hoạt nêu tại Chú giải 6.1 chỉ được áp dụng đối với các sản phẩm pha trộn làm từ hai hoặc nhiều nguyên liệu dệt may cơ bản.
Những nguyên liệu sau được coi là nguyên liệu dệt may cơ bản:
- tơ tằm;
- len lông cừu;
- lông động vật loại thô;
- lông động vật loại mịn;
- lông đuôi hoặc bờm ngựa;
- bông;
- nguyên liệu làm giấy và giấy;
- lanh;
- gai dầu;
- đay và các loại xơ libe dệt khác;
- sợi xidan và xơ dệt khác của cây thùa;
- xơ dừa, xơ chuối, xơ gai ramie và các loại xơ dệt gốc thực vật khác;
- xơ filament nhân tạo tổng hợp;
- xơ filament nhân tạo tái tạo;
- xơ filament dẫn điện;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polypropylene;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polyeste;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polyamit;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polyacrylonitrile;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polyimit;
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ polytetrafluoroethylene;
63
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ poly(phenylene sulphide);
- xơ staple nhân tạo tổng hợp từ poly(vinyl chloride);
- xơ staple nhân tạo tổng hợp khác;
- xơ staple nhân tạo tái tạo từ tơ vít cô;
- xơ staple nhân tạo tái tạo khác;
- sợi làm từ polyurethane đã được phân đoạn với những đoạn linh hoạt từ polyether, đã hoặc chưa bọc;
- sợi làm từ polyurethane đã được phân đoạn với những đoạn linh hoạt từ polyeste, đã hoặc chưa bọc;
- các sản phẩm thuộc nhóm 5605 (sợi kim hóa) kết hợp . có chứa một lõi làm từ lá nhôm hoặc lõi làm từ màng nhựa đã hoặc chưa được phủ bột nhôm, có chiều rộng không quá 5 mm, được kẹp vào giữa bởi chất kết dính trong suốt hoặc có màu hai lớp màng nhựa;
- các sản phẩm khác thuộc nhóm 5605;
- xơ thủy tinh;
- xơ kim loại.
Ví dụ:
Một sợi, thuộc nhóm 5205, được làm từ xơ bông thuộc nhóm 5203 và xơ staple tổng hợp thuộc nhóm 5506, là một sợi pha trộn. Do đó, xơ staple tổng hợp không có xuất xứ không đáp ứng được quy tắc xuất xứ có thể được sử dụng, với điều kiện tổng trọng lượng của xơ đó không vượt quá 10% trọng lượng của sợi.
Ví dụ:
Một loại vải len, thuộc nhóm 5112, được làm từ sợi len thuộc nhóm 5107 và sợi tổng hợp từ xơ staple thuộc nhóm 5509, là một loại vải pha trộn. Do đó, sợi tổng hợp không đáp ứng được quy tắc xuất xứ hoặc sợi len không đáp ứng quy tắc xuất xứ, hoặc pha trộn giữa hai sợi đó, có thể được sử dụng, với điều kiện tổng trọng lượng của các sợi đó không vượt quá 10% trọng lượng của vải.
Ví dụ:
Vải dệt trần sợi vòng, thuộc nhóm 5802, được làm từ sợi bông thuộc nhóm 5205 và vải bông thuộc nhóm 5210, chỉ được coi là sản phẩm pha trộn nếu bản thân vải bông là một loại vải pha trộn được làm từ các sợi thuộc hai nhóm riêng biệt, hoặc nếu bản thân sợi bông được sử dụng là sợi pha trộn.
Ví dụ:
Nếu vải dệt trần sợi vòng nói trên được làm từ sợi bông thuộc nhóm 5205 và vải tổng hợp thuộc nhóm 5407, thì rõ ràng các sợi được sử dụng là hai nguyên liệu dệt may cơ bản riêng biệt và do đó vải dệt trần sợi vòng là sản phẩm pha trộn.
6.3. Trong trường hợp các sản phẩm kết hợp với “sợi làm từ polyurethane đã được phân đoạn với những đoạn linh hoạt từ polyether, đã hoặc chưa bọc”, tỷ lệ linh hoạt được áp dụng cho sợi này là 20%.
6.4. Trong trường hợp các sản phẩm kết hợp có chứa một lõi làm từ lá nhôm hoặc lõi làm từ màng nhựa đã hoặc chưa được phủ bột nhôm, có chiều rộng không quá 5 mm, được kẹp vào giữa bởi chất kết dính trong suốt hoặc có màu hai lớp màng nhựa”, tỷ lệ linh hoạt áp dụng cho strip này là 30%.
65
Chú giải 7 – Tỷ lệ linh hoạt khác áp dụng cho các sản phẩm dệt may nhất định
7.1. Khi, trong danh mục đề cập tới Chú giải này, các nguyên liệu dệt may mà không thỏa mãn quy tắc xuất xứ được quy định tại cột thứ ba của danh mục trong quá trình sản xuất sản phẩm liên quan, có thể được sử dụng, với điều kiện các nguyên liệu dệt may này được phân loại ở một nhóm khác với nhóm của sản phẩm và giá trị sử dụng không vượt quá 8% giá xuất xưởng của sản phẩm.
7.2. Các nguyên vật liệu không được phân loại thuộc chương 50 đến 63, có thể được sử dụng để sản xuất các sản phẩm dệt may mà không xét đến xuất xứ, cho dù các nguyên vật liệu đấy có chứa các nguyên liệu dệt may hay không.
Ví dụ: Nếu một quy tắc xuất xứ trong danh mục yêu cầu đối với mới một sản phẩm dệt may cụ thể (ví dụ như quần dài) phải sử dụng sợi để sản xuất, điều này không ngăn cản việc sử dụng các vật liệu kim loại, như cúc, vì cuc không được phân loại thuộc chương 50 đến 63. Cũng như vậy, điều này không ngăn cản việc sử dụng khóa kéo, thậm chí khóa kéo thường có các nguyên liệu dệt may.
7.3. Khi quy tắc về tỷ lệ giới hạn được áp dụng, giá trị của các nguyên vật liệu không xuất xứ không thuộc chương 50 đến 63 phải được xét đến khi tính toán giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ tham gia vào quá trình sản xuất.
Chú giải 8 – Định nghĩa của công đoạn đơn giản và gia công cụ thể được thực hiện đối với các sản phẩm của chương 27
8.1. Dùng cho mục đích của các nhóm ex2707 và 2713, “gia công cụ thể” là những công đoạn sau:
(a) chưng cất chân không;
(b) chưng cất lại bằng quá trình phân đoạn kỹ;
(c) crackinh (lọc dầu);
(d) refominh;
(e) chiết tách bằng việc sử dụng các dung môi chọn lọc;
(f) công đoạn bao gồm tất cả các hoạt động sau: xử lý với axit sunfuric đậm đặc, axit sunfuric bốc khói hoặc anhidrit sunfuric; trung hoà với các chất kiềm; tẩy màu và tinh chế với đất hoạt tính tự nhiên, đất kích hoạt, bô xít hoặc than hoạt tính;
(g) polyme hoá;
(h) ankyl hoá;
(i) đồng phân hoá.
8.2. Dùng cho mục đích của các nhóm 2710, 2711 và 2712, “gia công cụ thể” là những công đoạn sau:
(a) chưng cất chân không;
(b) chưng cất lại bằng quá trình phân đoạn kỹ;
(c) crackinh (lọc dầu);
(d) refominh;
(e) chiết tách bằng việc sử dụng các dung môi chọn lọc;
(f) công đoạn bao gồm tất cả các hoạt động sau: xử lý với axit sunfuric đậm đặc, axit sunfuric bốc khói hoặc anhidrit sunfuric; trung hoà với các chất kiềm; tẩy màu và tinh chế với đất hoạt tính tự nhiên, đất kích hoạt, bô xít hoặc than hoạt tính;
(g) polyme hoá;
(h) ankyl hoá;
(i) đồng phân hoá;
(k) đối với dầu nặng thuộc nhóm ex2710, khử lưu huỳnh bằng hydro, làm giảm ít nhất 85% lượng lưu huỳnh ở trong sản phẩm đã được chế biến (phương pháp ASTM D 1266-59 T);
67
(l) đối với hàng hoá thuộc nhóm 2710, loại bỏ parafin bằng một công đoạn ngoại trừ công đoạn lọc dầu;
(m) đối với dầu nặng thuộc nhóm 2710, xử lý với hydro, tại áp suất trên 20 bar và nhiệt độ lớn hơn 250 độ C, cùng với việc sử dụng một chất xúc tác, ngoại trừ việc tạo ra công đoạn khử lưu huỳnh, khi hydro tạo thành một yếu tố hoạt tính trong một phản ứng hoá học. Tuy nhiên, việc xử lỷ thêm, với hydro, đối với dầu bôi trơn thuộc nhóm ex2710 (ví dụ: tách hợp chất có chứa lưu huỳnh và ni tơ hoặc tẩy màu), theo trình tự, cụ thể hơn, để cải thiện màu sắc hoặc độ bền và độ ổn định sẽ không được coi là một công đoạn gia công cụ thể;
(n) đối với dầu nhiên liệu thuộc nhóm ex 2710, chưng cất khí quyển, với điều kiện dưới 30% về thể tích của sản phẩm này được chưng cất, bao gồm cả phần tiêu hao, tại 300 độ C, theo phương pháp ASTM D 86;
(o) đối với dầu nặng ngoại trừ dầu khí và dầu nhiên liệu thuộc nhóm ex 2710, xử lý bằng cách phóng điện chổi than với tần số cao;
(p) đối với các sản phẩm thô (ngoại trừ mỡ khoáng, khoáng sáp ozokerit, sáp than non hoặc sáp than bùn, sáp parafin chứa dưới 0,75% trọng lượng là dầu) của nhóm ex 7212, tách dầu bằng công đoạn kết tinh từng phần.
8.3. Dùng cho mục đích của các nhóm ex 2707 và 2713, công đoạn đơn giản, ví dụ như làm sạch, gạn, khử muối, tách nước, lọc, thêm màu, đánh dấu, thu được hàm lượng lưu huỳnh như là kết quả của việc trộn lẫn các sản phẩm với các hàm lượng lưu huỳnh khác nhau, hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa những công đoạn này hoặc công đoạn tương tự sẽ không đáp ứng quy tắc xuất xứ.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÔNG ĐOẠN GIA CÔNG HOẶC CHẾ BIẾN ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU KHÔNG XUẤT XỨ ĐỂ SẢN PHẨM ĐƯỢC SẢN XUẤT CÓ THỂ COI LÀ CÓ XUẤT XỨ
Mã HS | Mô tả hàng hóa | Công đoạn gia công chế biến |
Chương 01 | Động vật sống. | Động vật sống thuộc Chương 1 có xuất xứ thuần túy |
Chương 02 | Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ. | Nguyên liệu là thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ có xuất xứ thuần túy. |
Ex Chương 03 | Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác, ngoại trừ: | Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác có xuất xứ thuần túy. |
0304 | phi-lê cá và các loại thịt cá khác (đã hoặc chưa xay, nghiền, băm), tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; | Nguyên liệu thuộc Chương 3 có xuất xứ thuần túy. |
0305 | cá, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; cá hun khói, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên làm từ cá, thích hợp dùng làm thức ăn cho người; | Nguyên liệu thuộc Chương 3 có xuất xứ thuần túy. |
Ex 0306 | động vật giáp xác, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật giáp xác hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; động vật giáp xác chưa bóc mai, vỏ, đã hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đã hoặc chưa ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối, hoặc ngâm nước muối; bột thô, bột mịn và bột viên của động vật giáp xác, thích hợp dùng làm thức ăn cho người; | Nguyên liệu thuộc Chương 3 có xuất xứ thuần túy. |
Ex 0307 | động vật thân mềm, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thân mềm hun khói, đã hoặc chưa bóc mai, vỏ, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên của động vật thân mềm, thích | Nguyên liệu thuộc Chương 3 có xuất xứ thuần túy. |
69
hợp dùng làm thức ăn cho người; và | ||
Ex 0308 | động vật thủy sinh không xương sống trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối; động vật thủy sinh không xương sống hun khói trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, đã hoặc chưa làm chín trước hoặc trong quá trình hun khói; bột mịn, bột thô và bột viên của động vật thủy sinh trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, thích hợp dùng làm thức ăn cho người | Nguyên liệu thuộc Chương 3 có xuất xứ thuần túy. |
Ex Chương 04 | Sản phẩm bơ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; | Quá trình sản xuất, trong đó: |
- Nguyên liệu thuộc Chương 4 có xuất xứ thuần túy; và | ||
- Trọng lượng đường không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. | ||
0409 | Mật ong tự nhiên. | Nguyên liệu mật ong tự nhiên có xuất xứ thuần túy. |
Ex Chương 05 | Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các nơi khác, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. |
Ex 051191 | trứng cá và bọc trứng cá không ăn được. | Nguyên liệu trứng cá và bọc trứng cá có xuất xứ thuần túy. |
Chương 06 | Cây sống và các loại cây trồng khác; củ, rễ và loại tương tự; cành hoa và cành lá trang trí. | Nguyên liệu thuộc Chương 6 có xuất xứ thuần túy. |
Chương 07 | Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được. | Nguyên liệu thuộc Chương 7 có xuất xứ thuần túy. |
Chương 08 | Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa. | Quá trình sản xuất, trong đó: |
- Nguyên liệu là các loại quả, quả hạch và vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa thuộc Chương 8 có xuất xứ thuần túy; và | ||
- Trọng lượng đường không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. |
Chương 09 | Cà phê, chè, chè Paragoay và các loại gia vị. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. |
Chương 10 | Ngũ cốc. | Nguyên liệu thuộc Chương 10 có xuất xứ thuần túy. |
Chương 11 | Các sản phẩm xay xát; malt; tinh bột; inulin; gluten lúa mì. | Nguyên liệu thuộc Chương 10 và Chương 11, các Nhóm 0701, 0714.10 và 2303, và Phân nhóm 0710.10 có xuất xứ thuần túy. |
Chương 12 | Hạt dầu và quả có dầu; các loại ngũ cốc, hạt và quả khác; cây công nghiệp hoặc cây dược liệu; rơm, rạ và cỏ khô. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
Chương 13 | Nhựa cánh kiến đỏ; gôm, nhựa cây, các chất nhựa và các chất chiết xuất từ thực vật khác. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, trong đó trọng lượng đường không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. |
Chương 14 | Vật liệu thực vật dùng để tết bện; các sản phẩm thực vật chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. |
Ex Chương 15 | Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng; mỡ ăn được đã chế biến; các loại sáp động vật hoặc thực vật, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Phân nhóm nào, ngoại trừ Phân nhóm của sản phẩm. |
1509 và 1510 | dầu ô liu và các phần phân đoạn của dầu ô liu; | Nguyên liệu thực vật có xuất xứ thuần túy. |
1516 và 1517 | mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các phần phân đoạn của chúng, đã qua hydro hoá, este hoá liên hợp, tái este hoá hoặc eledin hoá toàn bộ hoặc một phần, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng chưa chế biến thêm; | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
Margarin; các hỗn hợp hoặc các chế phẩm ăn được của mỡ hoặc dầu động vật hoặc thực vật hoặc các phần phân đoạn của các loại mỡ hoặc dầu khác nhau thuộc Chương này, trừ mỡ hoặc dầu ăn được hoặc các phần phân đoạn của chúng thuộc Nhóm 1516; và | ||
152000 | glycerin. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. |
Chương 16 | Các chế phẩm từ thịt, cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc động vật thuỷ sinh không xương sống khác. | Nguyên liệu thuộc Chương 2, Chương 3 và Chương 16 có xuất xứ thuần túy. |
Ex Chương 17 | Đường và các loại kẹo đường; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
71
1702 | đường khác, kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hoá học, ở thể rắn; xirô đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó trọng lượng nguyên liệu thuộc các Nhóm từ 1101 đến 1108, Nhóm 1701 và Nhóm 1703 không vượt quá 30% trọng lượng sản phẩm. |
1704 | các loại kẹo đường (kể cả sô cô la trắng), không chứa ca cao; | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó: |
- trọng lượng đơn lẻ của nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng đơn lẻ của đường không vượt quá 40% trọng lượng sản phẩm; và | ||
- tổng trọng lượng đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 50% trọng lượng sản phẩm. | ||
Chương 18 | Ca cao và các chế phẩm từ ca cao. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó: |
- trọng lượng đơn lẻ của đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 40% trọng lượng sản phẩm; và | ||
- tổng trọng lượng đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 60% trọng lượng sản phẩm. | ||
Chương 19 | Chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; các loại bánh. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó: |
- trọng lượng nguyên liệu thuộc Chương 2, Chương 3 và Chương 16 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng nguyên liệu thuộc Nhóm 1006 và từ Nhóm 1101 đến 1108 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng đơn lẻ của nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng đơn lẻ của đường không vượt quá 40% trọng lượng của sản phẩm; và | ||
- tổng trọng lượng đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 50% trọng lượng sản phẩm. | ||
Ex Chương 20 | Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó trọng lượng đường không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. |
2002 và 2003 | cà chua, nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách | Nguyên liệu thuộc Chương 7 có xuất xứ thuần túy. |
khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic. | ||
cà chua, nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic. | ||
Ex Chương 21 | Các chế phẩm ăn được khác; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó: |
- trọng lượng đơn lẻ của nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng đơn lẻ của đường không vượt quá 40% trọng lượng sản phẩm; và | ||
- tổng trọng lượng đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 50% trọng lượng sản phẩm. | ||
2103 | Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; đồ gia vị hỗn hợp và bột canh hỗn hợp; bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến: | |
- nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt; đồ gia vị hỗn hợp và bột canh hỗn hợp; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến. | |
- bột mịn và bột thô từ hạt mù tạt và mù tạt đã chế biến | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. | |
Chương 22 | Đồ uống, rượu và giấm. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm và các Nhóm 2207 và 2208, trong đó: |
- nguyên liệu từ các Phân nhóm 0806.10, 2009.61 và 2009.69 có xuất xứ thuần túy; và | ||
- trọng lượng đơn lẻ của đường và các nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. | ||
Ex Chương 23 | Phế liệu và phế thải từ ngành công nghiệp thực phẩm; thức ăn gia súc đã chế biến; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
2302 và ex 2303 | phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó trọng lượng nguyên liệu thuộc Chương 10 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. |
2309 | chế phẩm dùng trong chăn nuôi động vật. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm, trong đó: |
- nguyên liệu thuộc Chương 2 và Chương 3 có xuất xứ thuần túy; |
73
- trọng lượng nguyên liệu thuộc Chương 10 và Chương 11 và các Nhóm 2302 và 2303 không vượt quá 20% trọng lượng của sản phẩm; | ||
- trọng lượng đơn lẻ của nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm; | ||
- trọng lượng đường không vượt quá 40% trọng lượng của sản phẩm; và | ||
- tổng trọng lượng đường và nguyên liệu thuộc Chương 4 không vượt quá 50% trọng lượng sản phẩm. | ||
Ex Chương 24 | Thuốc lá và nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, trong đó trọng lượng nguyên liệu (không có xuất xứ) thuộc Chương 24 không vượt quá 30% tổng trọng lượng nguyên liệu Chương 24. |
2401 | lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá; và | Nguyên liệu lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu thuốc lá thuộc Chương 24 có xuất xứ thuần túy. |
Ex 2402 | thuốc lá điếu, từ lá thuốc lá hoặc từ các chất thay thế lá thuốc lá. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm và lá thuốc lá để hút thuộc Phân nhóm 2403.19, trong đó ít nhất 10% trọng lượng nguyên liệu thuộc Chương 24 là lá thuốc lá chưa chế biến hoặc phế liệu lá thuốc lá thuộc Nhóm 2401 có xuất xứ thuần túy. |
Ex Chương 25 | Muối; xxx xxxxx; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
Ex 2519 | magiê cacbonat tự nhiên đã nghiền (magiezit), trong các thùng chứa lớn, đóng kín, và magiê ôxít, tinh khiết hoặc không tinh khiết, trừ magiê ô xít nấu chảy hoặc magiê ô xít nung trơ (thiêu kết). | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, được phép sử dụng magiê cacbonat tự nhiên (magiezit). |
Chương 26 | Quặng, xỉ và tro. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
Ex Chương 27 | Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng; các chất chứa bi-tum; các loại sáp khoáng chất, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
Ex 2707 | dầu có khối lượng cấu tử thơm lớn hơn cấu tử không thơm, các loại dầu tương tự như các loại dầu khoáng sản thu được bằng cách chưng cất hắc ín than đá ở nhiệt độ cao, trong đó hơn 65% thể tích chưng cất ở nhiệt độ lên đến 250°C (kể cả hỗn hợp của | Sản xuất bằng cách lọc dầu hoặc một hay nhiều công đoạn sản xuất cụ thể1; hoặc |
sản phẩm chưng cất và benzene), để sử dụng như điện hoặc nhiên liệu nhiệt | ||
sản xuất bằng các công đoạn khác, trong đó nguyên liệu được phân loại vào Nhóm khác với Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
2710 | dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum (trừ dầu thô); các chế phẩm chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác, có chứa hàm lượng từ 70% trở lên là dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum, những loại dầu này là thành phần cơ bản của các chế phẩm đó; dầu thải; | Sản xuất bằng cách lọc dầu hoặc một hay nhiều công đoạn sản xuất cụ thể2; hoặc |
sản xuất bằng các công đoạn khác, trong đó nguyên liệu được phân loại vào Nhóm khác với Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
2711 | khí dầu mỏ và các loại khí hydrocarbon khác; | Sản xuất bằng cách lọc dầu hoặc một hay nhiều công đoạn sản xuất cụ thể2; hoặc |
sản xuất bằng các công đoạn khác, trong đó nguyên liệu được phân loại vào Nhóm khác với Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
2712 | vazơlin (petroleum jelly); sáp parafin, sáp dầu lửa vi tinh thể, sáp than cám, ozokerite, sáp than non, sáp than bùn, sáp khoáng khác, và sản phẩm tương tự thu được từ quy trình tổng hợp hay quy trình khác, đã hoặc chưa nhuộm màu; và | Sản xuất bằng cách lọc dầu hoặc một hay nhiều công đoạn sản xuất cụ thể2; hoặc |
75
sản xuất bằng các công đoạn khác, trong đó nguyên liệu được phân loại vào Nhóm khác với Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
2713 | cốc dầu mỏ, bi-tum dầu mỏ và các cặn khác từ dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ hoặc từ các loại dầu thu được từ các khoáng bi-tum. | Sản xuất bằng cách lọc dầu hoặc một hay nhiều công đoạn sản xuất cụ thể1; hoặc |
sản xuất bằng các công đoạn khác, trong đó nguyên liệu được phân loại vào Nhóm khác với Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 28 | Hóa chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm, các nguyên tố phóng xạ hoặc các chất đồng vị. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
Trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 29 | Hóa chất hữu cơ. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 30 | Dược phẩm. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào. |
3004 | thuốc (trừ các mặt hàng thuộc Nhóm 3002, 3005 hoặc 3006) gồm các sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã được đóng gói theo liều lượng (kể cả các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định hoặc đóng gói để bán lẻ. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 31 | Phân bón. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 32 | Các chất chiết xuất làm thuốc nhuộm hoặc thuộc da; ta nanh và các chất dẫn xuất của chúng; thuốc nhuộm, thuốc màu và các chất màu khác; sơn và véc ni; chất gắn và các loại ma tít khác; các loại mực. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 33 | Tinh dầu và các chất tựa nhựa; nước hoa, mỹ phẩm hoặc các chế phẩm dùng cho vệ sinh. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 34 | Xà phòng, các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, các chế phẩm dùng để giặt, rửa, các chế phẩm bôi trơn, các loại sáp nhân tạo, sáp chế biến, các chế phẩm dùng để đánh bóng hoặc tẩy sạch, nến và các sản phẩm tương tự, bột nhão dùng làm hình mẫu, sáp dùng trong nha khoa và các chế phẩm dùng trong nha khoa có thành phần cơ bản là thạch cao, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex 3404 | Sáp nhân tạo và sáp chế biến: | |
- với dẫn xuất cơ bản là parafin, sáp dầu, sáp thu được từ dầu bi- tum, sáp thô (sáp slack) hoặc sáp vảy (sáp scale). | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào | |
Ex Chương 35 | Các chất chứa anbumin; các dạng tinh bột biến tính; keo hồ; enzim. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
3505 | dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác (ví dụ, tinh bột đã tiền gelatin hóa hoặc este hóa); các loại keo có thành phần chính là tinh bột, hoặc dextrin hoặc các dạng tinh bột biến tính khác. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, trong đó trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
77
3506 | keo đã điều chế và các chất dính đã điều chế khác, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; các sản phẩm phù hợp dùng như keo hoặc các chất kết dính, đã đóng gói để bán lẻ như keo hoặc như các chất kết dính, trọng lượng tịnh không quá 1kg. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 36 | Chất nổ; các sản phẩm pháo; diêm; các hợp kim tự cháy; các chế phẩm dễ cháy khác. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 37 | Vật liệu ảnh hoặc điện ảnh. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 38 | Các sản phẩm hóa chất khác; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
382460 | sorbitol trừ loại thuộc Phân nhóm 2905.44; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Phân nhóm nào, ngoại trừ Phân nhóm của sản phẩm và nguyên liệu thuộc Phân nhóm 2905.44. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Phân nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 39 | Plastic và các sản phẩm bằng plastic. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng nguyên liệu cùng Nhóm với sản phẩm với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 20% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Cao su và các sản phẩm bằng cao su; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
Ex Chương 40 | trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | |
4012 | Lốp loại bơm hơi đã qua sử dụng hoặc đắp lại, bằng cao su; lốp đặc hoặc nửa đặc, hoa lốp và lót vành, bằng cao su: | |
- lốp loại bơm hơi đắp lại, lốp đặc hoặc nửa đặc, bằng cao su; và | Đắp lại từ lốp đã qua sử dụng. | |
- loại khác | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm 4011 và Nhóm 4012; hoặc | |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 41 | Da sống (trừ da lông) và da thuộc; ngoại trừ: | |
4104 đến 4106 | da thuộc hoặc da mộc, không có lông, đã hoặc chưa xẻ, nhưng chưa được gia công thêm; và | Thuộc lại da đã thuộc hoặc da đã được chuẩn bị để thuộc của các Phân nhóm 4104.11, 4104.19, 4105.10, 4106.21, 4106.31 hoặc 4106.91; hoặc sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
4107, 4112, 4113 | da thuộc đã được gia công thêm sau khi thuộc hoặc làm mộc. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, chỉ được sử dụng nguyên liệu thuộc các Phân nhóm 4104.41, 4104.49, 4105.30, 4106.22, 4106.32 và 4106.92 nếu thực hiện quá trình thuộc lại da từ da đã thuộc hoặc đã làm mộc ở trạng thái khô. |
Chương 42 | Các sản phẩm bằng da thuộc; yên cương và bộ yên cương; các mặt hàng du lịch, túi xách và các loại đồ chứa tương tự; các sản phẩm làm từ ruột động vật (trừ tơ từ ruột con tằm). | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 43 | Da lông và da lông nhân tạo; các sản phẩm làm từ da lông và da lông nhân tạo; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
4302 | da lông đã thuộc hoặc chuội (kể cả đầu, đuôi, bàn chân và các mẩu hoặc các mảnh cắt khác), đã hoặc chưa ghép nối (không có thêm các vật liệu phụ trợ khác) trừ loại thuộc Nhóm 4303; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
79
4303 | hàng may mặc, đồ phụ trợ quần áo và các vật phẩm khác bằng da lông. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
Ex Chương 44 | Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ gỗ, ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex 4407 | gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, có độ dầy trên 6 mm, đã bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu; | Bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu. |
Ex 4408 | tấm gỗ để làm lớp mặt (kể cả những tấm thu được bằng cách lạng gỗ ghép) và để làm gỗ dán, có độ dày không quá 6 mm, đã được lạng, và gỗ được xẻ theo chiều dọc khác, đã được lạng hoặc bóc tách, có độ dày không quá 6 mm, đã bào, đánh giấy ráp hoặc ghép hoặc nối đầu; | Lạng, bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu. |
Ex 4410 đến ex 4413 | ván gỗ có hoa văn và gờ nổi làm viền, bao gồm cả gỗ viền chân tường và các loại có soi rãnh khác; | Tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt. |
Ex 4415 | Hòm, hộp, thùng thưa, thùng hình trống và các loại bao bì tương tự, bằng gỗ: | Sản xuất từ các tấm khối chưa được cắt theo kích thước. |
Ex 4418 | - ván ghép và đồ mộc dùng trong xây dựng; | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. Tuy nhiên, được sử dụng panen có lõi xốp, ván ốp và ván lợp. |
- ván gỗ có gân và gờ nổi làm viền; và | Tạo gân, gờ dạng chuỗi hạt. | |
Ex 4421 | thanh gỗ để làm diêm; móc gỗ hoặc ghim gỗ dùng cho giầy dép. | Sản xuất từ gỗ thuộc bất kỳ Nhóm nào, trừ gỗ rút thuộc Nhóm 4409. |
Chương 45 | Lie và các sản phẩm bằng lie. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 46 | Sản phẩm làm từ rơm, cỏ giấy hoặc từ các loại vật liệu tết bện khác; các sản phẩm bằng liễu gai và song mây. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 47 | Bột giấy từ gỗ hoặc từ nguyên liệu xơ xenlulo khác; giấy loại | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa). | ||
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 48 | Giấy và bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Chương 49 | Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ. | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm; hoặc |
trị giá nguyên liệu không vượt quá 70% giá xuất xưởng của sản phẩm. | ||
Ex Chương 50 | Tơ tằm; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
Ex 5003 | phế liệu tơ tằm (kể cả kén không thích hợp để quay tơ, xơ sợi phế liệu và xơ sợi tái chế), đã chải thô hoặc chải kỹ; | Chải thô hoặc chải kỹ từ phế liệu tơ tằm. |
5004 đến ex 5006 | sợi tơ tằm và sợi kéo từ phế liệu tơ tằm; và | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi hoặc xe sợi3 |
5007 | vải dệt thoi dệt từ tơ tằm hoặc từ phế liệu tơ tằm: | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo hoặc xe sợi, rồi dệt thoi; |
dệt thoi rồi nhuộm; | ||
nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc | ||
thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện sản phẩm (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 | ||
Ex Chương 51 | Lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô; sợi từ lông đuôi hoặc bờm ngựa và vải dệt thoi từ các nguyên liệu trên; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
5106 đến 5110 | sợi len lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô từ lông đuôi hoặc bờm ngựa; và | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi.3 |
81
5111 đến 5113 | vải dệt thoi từ sợi len lông cừu, lông động vật loại mịn hoặc loại thô từ lông đuôi hoặc bờm ngựa. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 |
Ex Chương 52 | Bông; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
5204 đến 5207 | sợi và chỉ khâu làm từ bông; và | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi. |
5208 đến 5212 | vải dệt thoi từ sợi bông. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 |
Ex Chương 53 | Xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy và vải dệt thoi từ sợi giấy; ngoại trừ: | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
5306 đến 5308 | sợi từ các loại xơ dệt gốc thực vật khác; sợi giấy; và | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi.3 |
5309 đến 5311 | vải dệt thoi từ các loại sợi dệt gốc thực vật khác; vải dệt thoi từ sợi giấy. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 |
5401 đến 5406 | sợi, monofilament và chỉ khâu từ sợi filament nhân tạo. | Đùn thành xơ nhân tạo rồi xe sợi hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên.3 |
5407 và 5408 | vải dệt thoi từ sợi filament nhân tạo. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; Xe sợi hoặc tạo dún (texturing) rồi dệt thoi với điều |
kiện trị giá của sợi chưa xe/chưa tạo dún (non- textured) không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 | ||
5501 đến 5507 | xơ sợi staple nhân tạo. | Đùn thành xơ nhân tạo. |
5508 đến 5511 | sợi và chỉ khâu làm từ xơ staple nhân tạo. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi.3 |
5512 đến 5516 | Vải dệt thoi từ xơ staple nhân tạo. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 |
Ex Chương 56 | Mền xơ, phớt và các sản phẩm không dệt; các loại sợi đặc biệt; sợi xe, chão bện (cordage), thừng và cáp và các sản phẩm của chúng; ngoại trừ: | Đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên; hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in.3 |
5602 | phớt, nỉ đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép lớp: | |
- phớt, nỉ xuyên kim; và | Đùn thành xơ nhân tạo rồi tạo thành vải. Tuy nhiên, được sử dụng: - sợi filement từ polypropylene thuộc Nhóm 5402; - xơ polypropylene thuộc Nhóm 5503 hoặc 5506; hoặc - tô filament từ polypropylene thuộc Nhóm 5501; trong đó xơ hoặc sợi filament đơn trong mọi trường hợp có chi số nhỏ hơn 9 decitex, với điều kiện tổng trị giá các nguyên liệu này không vượt quá 40% giá xuất xưởng của sản phẩm; hoặc | |
chỉ cần tạo thành vải trong trường hợp phớt, nỉ được làm từ xơ tự nhiên.3 | ||
Đùn thành xơ nhân tạo rồi tạo thành vải. | ||
chỉ cần tạo thành vải trong trường hợp phớt, nỉ được làm từ xơ tự nhiên.3 |
83
5603 | các sản phẩm không dệt, đã hoặc chưa ngâm tẩm, tráng phủ hoặc ép lớp; | Đùn thành xơ nhân tạo hoặc sử dụng xơ tự nhiên, rồi sản xuất bằng kỹ thuật không dệt bao gồm xuyên kim. |
5604 | chỉ cao su và sợi (cord) cao su, được bọc bằng vật liệu dệt; sợi dệt, và dải và dạng tương tự thuộc Nhóm 5404 hoặc 5405, đã ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc bao ngoài bằng cao su hoặc plastic: | |
- chỉ cao su và sợi (cord) cao su, được bọc bằng vật liệu dệt; và | Sản xuất từ chỉ và dây (cord) cao su, chưa được bọc bằng vật liệu dệt. | |
- loại khác; | Đùn thành xơ nhân tạo rồi xe sợi hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên.3 | |
5605 | sợi trộn kim loại, có hoặc không quấn bọc, là loại sợi dệt hoặc dải hoặc dạng tương tự thuộc Nhóm 5404 hoặc 5405, được kết hợp với kim loại ở dạng dây, dải hoặc bột hoặc phủ bằng kim loại; và | Đùn thành xơ nhân tạo rồi xe sợi hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo.3 |
5606 | sợi cuốn bọc, và sợi dạng dải và các dạng tương tự thuộc Nhóm 5404 hoặc 5405, đã quấn bọc (trừ các loại thuộc Nhóm 5605 và sợi quấn bọc lông bờm ngựa); sợi sơnin (chenille) (kể cả sợi sơnin xù); sợi sùi vòng. | Đùn thành xơ nhân tạo rồi kéo sợi hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo; kéo sợi rồi phủ xơ vụn/cấy nhung; hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm.3 |
Chương 57 | Thảm và các loại hàng dệt trải sàn khác. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thành sản phẩm; |
sản xuất từ sợi xơ dừa hoặc sợi xizan hoặc sợi đay; | ||
Phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in; hoặc chần (thảm) rồi nhuộm hoặc in. | ||
Đùn thành xơ nhân tạo rồi sản xuất bằng kỹ thuật không dệt bao gồm xuyên kim;3 Tuy nhiên, được sử dụng: - sợi filement từ polypropylene thuộc Nhóm 5402; - xơ polypropylene thuộc Nhóm 5503 hoặc 5506, hoặc - tô filament từ polypropylene thuộc Nhóm 5501, trong đó xơ hoặc sợi filament đơn trong mọi trường hợp có chi số nhỏ hơn 9 decitex, với điều kiện tổng trị giá nguyên liệu nói trên không vượt quá 40% giá xuất xưởng của sản phẩm. Được sử dụng vải đay làm vải nền. | ||
Ex Chương 58 | Các loại vải dệt thoi đặc biệt; các loại vải dệt chần sợi vòng; hàng | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; |
ren; thảm trang trí; hàng trang trí; hàng thêu; ngoại trừ: | ||
dệt thoi rồi nhuộm hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung hoặc tráng phủ; phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in; | ||
nhuộm sợi rồi dệt thoi; hoặc | ||
thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 | ||
5805 | thảm trang trí dệt thủ công theo kiểu Gobelins, Flanders, Aubusson, Beauvais và các kiểu tương tự, và các loại thảm trang trí thêu tay (ví dụ thêu mũi nhỏ, thêu chữ thập), đã hoặc chưa hoàn thiện; và | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. |
5810 | hàng thêu dạng chiếc, dạng dải hoặc dạng theo mẫu hoa văn. | trị giá nguyên liệu không vượt quá 50% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
5901 | vải dệt được tráng keo hoặc hồ tinh bột, dùng để bọc ngoài bìa sách hoặc loại tương tự; vải can; vải bạt đã xử lý để vẽ; vải hồ cứng và các loại vải dệt đã được làm cứng tương tự để làm cốt mũ. | Dệt thoi rồi nhuộm hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung hoặc tráng phủ; hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in. |
5902 | Vải mành dùng làm lốp từ sợi có độ bền cao từ ni lông hoặc các polyamit khác, các polyeste hoặc tơ nhân tạo vitcô: | |
- chứa không quá 90% tính theo trọng lượng các vật liệu dệt | Dệt thoi | |
- loại khác | Đùn thành xơ nhân tạo rồi dệt thoi. | |
5903 | vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic, trừ các loại thuộc Nhóm 5902. | Dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; hoặc thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
85
5904 | vải sơn, đã hoặc chưa cắt theo hình; các loại trải sàn có một lớp tráng hoặc phủ gắn trên lớp bồi là vật liệu dệt, đã hoặc chưa cắt thành hình. | Dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ.3 |
5905 | Các loại vải dệt phủ tường: | |
- được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép bằng cao su, plastic hoặc các vật liệu khác | Dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ. | |
- loại khác | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt thoi; | |
dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; hoặc | ||
thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm.3 | ||
5906 | Vải dệt cao su hoá, trừ các loại thuộc Nhóm 5902: | |
- vải dệt kim hoặc vải móc; | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt kim; | |
dệt kim rồi nhuộm hoặc tráng phủ; hoặc | ||
nhuộm sợi được kéo từ xơ tự nhiên rồi dệt kim.3 | ||
- các loại vải khác được làm từ sợi filament tổng hợp, chứa trên 90% tính theo trọng lượng vật liệu dệt; và | Đùn thành xơ nhân tạo rồi dệt thoi. | |
- loại khác. | dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng phủ; hoặc | |
nhuộm sợi được kéo từ xơ tự nhiên rồi dệt thoi. | ||
5907 | các loại vải dệt được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ bằng cách khác; bạt đã vẽ làm phông màn cho sân khấu, phông trường quay hoặc loại tương tự. | Dệt thoi rồi nhuộm hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung hoặc tráng phủ; hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in; hoặc |
thực hiện ít nhất hai công đoạn chuẩn bị hoặc hoàn thiện (như giặt, tẩy trắng, làm bóng, định hình bằng nhiệt, cào bông, cán vải, công đoạn chống co ngót, hoàn thiện không phục hồi, hấp xốp vải, ngâm tẩm, vá sửa và kiểm tra phân loại) rồi in, với điều kiện trị giá của vải chưa in không vượt quá 47,5% giá xuất xưởng của sản phẩm. |
5908 | Các loại bấc dệt thoi, kết, tết hoặc dệt kim, dùng cho đèn, bếp dầu, bật lửa, nến hoặc loại tương tự; mạng đèn măng xông và các loại vải dệt kim hình ống dùng làm mạng đèn măng xông, đã hoặc chưa ngâm tẩm: | |
- mạng đèn măng xông, đã được ngâm tẩm; và | Sản xuất từ vải dệt kim hình ống dùng làm mạng đèn măng xông. | |
- loại khác | Sản xuất từ nguyên liệu thuộc bất kỳ Nhóm nào, ngoại trừ Nhóm của sản phẩm. | |
5909 đến 5911 | Các sản phẩm dệt may phù hợp với mục đích sử dụng công nghiệp: | |
- vòng tròn hoặc đĩa mài bóng, trừ phớt nỉ của Nhóm 5911; | Dệt thoi | |
- vải dệt thoi, thường được sử dụng trong ngành làm giấy hoặc mục đích kỹ thuật khác, đã hoặc chưa tạo phớt, có hoặc không ngâm tẩm hoặc tráng, có hình ống hoặc không giới hạn với sợi ngang và/hoặc sợi dọc đơn hoặc xe, hoặc dệt nhiều lớp với sợi ngang và/hoặc sợi dọc xe của Nhóm 5911; và | Đùn thành xơ nhân tạo hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo, rồi dệt thoi; hoặc dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng, phủ. Chỉ được sử dụng các loại xơ sợi sau: - sợi dừa; - sợi polytetrafluoroethylene4; - sợi xe từ polyamit, đã được tráng, ngâm tẩm hoặc phủ với nhựa phenolic; - sợi làm từ các loại xơ dệt tổng hợp của polyamit thơm, thu được bằng cách đa trùng ngưng m- phenylenediamine và axit isophthalic; - sợi đơn từ polytetrafluoroethylene4; - sợi từ xơ dệt tổng hợp của poly(p-phenylene terephthalamide); - sợi thủy tinh, được tráng với nhựa phenol và quấn với sợi acrylic4; và - sợi monofilaments co-polyeste làm từ polyeste và nhựa của axit terephthalic và 1,4- cyclohexanediethanol và axit isophthalic. | |
- loại khác | Đùn thành xơ nhân tạo hoặc kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo, rồi dệt thoi3; hoặc dệt thoi rồi nhuộm hoặc tráng, phủ. | |
Chương 60 | Các loại hàng dệt kim hoặc móc. | Kéo sợi từ xơ tự nhiên hoặc xơ staple nhân tạo hoặc đùn thành sợi filament nhân tạo, rồi dệt kim; dệt kim rồi nhuộm hoặc tráng phủ; |
Dệt kim rồi nhuộm hoặc phủ xơ vụn/cấy nhung hoặc tráng phủ; Phủ xơ vụn/cấy nhung rồi nhuộm hoặc in; | ||
nhuộm sợi được kéo từ xơ tự nhiên rồi dệt kim; hoặc |
87