MỤC A
CHƯƠNG 3 PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
MỤC A
THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ VÀ THUẾ ĐỐI KHÁNG
ĐIỀU 3.1
Các điều khoản chung
1. Các Bên khẳng định quyền và nghĩa vụ của mình phát sinh theo Điều VI Hiệp định GATT 1994, Hiệp định Chống bán phá giá, và Hiệp định SCM.
2. Các Bên, công nhận rằng các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng có thể bị lạm dụng để cản trở thƣơng mại, thỏa thuận rằng:
(a) các biện pháp phòng vệ thƣơng mại nên đƣợc sử dụng tuân thủ hoàn toàn theo các yêu cầu tƣơng ứng của WTO và nên dựa trên một hệ thống công bằng và minh bạch; và
(b) nên cân nhắc kỹ lƣỡng lợi ích của Bên kia nếu một Bên đang cân nhắc áp dụng những biện pháp này.
3. Vì mục đích của Mục này, xuất xứ sẽ đƣợc xác định theo Điều 1 Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
ĐIỀU 3.2
Minh bạch hóa
1. Không ảnh hƣởng đến Điều 6.5 Hiệp định Chống bán phá giá và Điều
12.4 Hiệp định Chống trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các Bên phải đảm bảo rằng, ngay sau khi bất kỳ biện pháp tạm thời nào đƣợc áp dụng và trong mọi trƣờng hợp trƣớc khi quyết định cuối cùng đƣợc ban hành, sẽ công bố một cách đầy đủ và có ý nghĩa toàn bộ các dữ liệu thực tế chủ yếu và các cân nhắc làm cơ sở để đƣa ra quyết định áp dụng các biện pháp. Việc công bố này phải đƣợc thực hiện bằng văn bản và cho phép các bên liên quan có đủ thời gian để bình luận.
2. Mỗi bên liên quan phải có cơ hội thể hiện quan điểm của mình trong quá trình điều tra phòng vệ thƣơng mại với điều kiện là việc này không làm trì hoãn tiến trình điều tra một cách không cần thiết.
ĐIỀU 3.3
Xem xét lợi ích công cộng
Một Bên không đƣợc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hoặc đối kháng khi, dựa trên các thông tin có sẵn trong quá trình điều tra, có thể kết luận rõ ràng rằng việc áp dụng các biện pháp đó sẽ không phù hợp với lợi ích công cộng. Để xác định lợi ích công cộng, Bên đó phải xem xét hoàn cảnh của ngành sản xuất trong nƣớc, các nhà nhập khẩu và các hiệp hội đại diện, ngƣời sử dụng đại diện và các tổ chức đại diện cho ngƣời tiêu dùng, dựa trên các thông tin có liên quan đã cung cấp cho cơ quan điều tra.
ĐIỀU 3.4
Quy tắc thuế suất thấp hơn
Thuế chống bán phá giá hoặc thuế đối kháng áp dụng bởi một Bên không đƣợc vƣợt quá biên độ phá giá hoặc biên độ trợ cấp đối kháng, và Bên đó sẽ nỗ lực đảm bảo rằng mức thuế này thấp hơn biên độ đó nếu mức thuế thấp hơn này là đủ để loại bỏ thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nƣớc.
ĐIỀU 3.5
Loại trừ cơ chế giải quyết tranh chấp
Các điều khoản của Mục này không thuộc đối tƣợng của Chƣơng 15 (Giải quyết tranh chấp).
MỤC B
CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ TOÀN CẦU
ĐIỀU 3.6
Các Điều khoản chung
1. Các Bên khẳng định các quyền và nghĩa vụ của mình theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Tự vệ và Điều 5 Hiệp định về Nông nghiệp.
2. Không Bên nào đƣợc áp dụng đối với cùng một loại hàng hóa trong cùng một thời điểm:
(a) một biện pháp tự vệ song phƣơng theo Mục C (Điều khoản tự vệ song phƣơng) của Hiệp định này; và
(b) một biện pháp theo Điều XIX Hiệp định GATT 1994 và Hiệp định Tự vệ.
3. Vì mục đích của Mục này, xuất xứ phải đƣợc xác định theo Điều 1 Hiệp định về Quy tắc xuất xứ.
ĐIỀU 3.7
Minh bạch hóa
1. Mặc dù đã có Điều 3.6 (Các điều khoản chung), theo yêu cầu của Bên kia và nếu nhƣ Bên đó có lợi ích đáng kể, khi khởi xƣớng một vụ điều tra tự vệ toàn cầu, Bên khởi xƣớng điều tra vụ việc tự vệ đó hoặc có ý định tiến hành các biện pháp tự vệ phải ngay lập tức thông báo tạm thời bằng văn bản về tất cả các thông tin phù hợp dẫn đến việc khởi xƣớng điều tra tự vệ toàn cầu và, tùy từng trƣờng hợp, dẫn đến việc đề xuất áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, bao gồm các kết luận tạm thời, tùy từng trƣờng hợp. Việc này không ảnh hƣởng đến Điều 3.2 Hiệp định Tự vệ.
2. Khi áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, các Bên phải nỗ lực áp dụng theo cách thức gây ảnh hƣởng ít nhất tới thƣơng mại song phƣơng.
3. Vì mục đích của khoản 2, nếu một Bên xem xét rằng các yêu cầu pháp lý để áp dụng các biện pháp tự vệ cuối cùng đã đƣợc đáp ứng, Bên dự định áp dụng các biện pháp đó phải thông báo cho Bên kia và cho phép khả năng tổ chức tham vấn song phƣơng. Nếu không đạt đƣợc giải pháp thỏa đáng trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo, Bên nhập khẩu có thể thực hiện các biện pháp tự vệ chính thức. Khả năng tiến hành tham vấn cũng cần phải đƣợc đề xuất cho Bên kia nhằm trao đổi quan điểm về các thông tin đƣợc dẫn chiếu tại khoản 1.
ĐIỀU 3.8
Loại trừ cơ chế giải quyết tranh chấp
Các điều khoản của Mục này liên quan đến quyền và nghĩa vụ WTO không thuộc đối tƣợng của Chƣơng 15 (Giải quyết tranh chấp).
MỤC C
ĐIỀU KHOẢN TỰ VỆ SONG PHƢƠNG ĐIỀU 3.9
Định nghĩa
Vì mục đích của Mục này:
(a) “ngành sản xuất trong nƣớc” sẽ đƣợc hiểu phù hợp với tiểu đoạn 1(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ, theo đó, tiểu đoạn 1(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ đƣợc tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp;
(b) “thiệt hại nghiêm trọng” và “đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng” sẽ đƣợc hiểu phù hợp với tiểu đoạn 1(a) và 1(b) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ; theo đó, tiểu đoạn 1(a) và 1(b) Điều 4 đƣợc tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp; và
(c) “giai đoạn chuyển tiếp” nghĩa là giai đoạn 10 năm kể từ khi Hiệp định này có hiệu lực.
ĐIỀU 3.10
Áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng
1. Nếu, do kết quả của việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này, bất kỳ một loại hàng hóa nào có xuất xứ từ lãnh thổ của một Bên đƣợc nhập khẩu vào lãnh thổ của Bên kia với lƣợng gia tăng xét về giá trị tuyệt đối hoặc tƣơng đối so với sản xuất trong nƣớc, và trong tình trạng gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nƣớc của hàng hóa tƣơng tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp, Bên nhập khẩu có thể áp dụng các biện pháp đƣợc quy định tại khoản 2 phù hợp với các điều kiện và thủ tục nêu ra tại Mục này chỉ trong giai đoạn chuyển tiếp, ngoại trừ đƣợc quy định khác theo tiểu đoạn 6(c) Điều
3.11 (Các điều kiện và hạn chế).
2. Bên nhập khẩu có thể áp dụng biện pháp tự vệ song phƣơng bằng cách:
(a) đình chỉ mức cắt giảm hơn nữa thuế quan đối với hàng hóa liên quan theo quy định tại Phụ lục 2-A (Xóa bỏ thuế quan); hoặc
(b) tăng thuế suất hải quan đối với hàng hóa tới mức không vƣợt quá mức nhỏ hơn của:
(i) mức thuế suất áp dụng MFN với hàng hóa có hiệu lực tại thời điểm biện pháp tự vệ đƣợc áp dụng; hoặc
(ii) mức thuế cơ sở đƣợc xác định trong các biểu thuế bao gồm trong Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan) căn cứ theo Điều 2.7 (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
ĐIỀU 3.11
Các điều kiện và hạn chế
1. Một Bên chỉ đƣợc áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng sau khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra tuân thủ theo các Điều 3 và điểm 2(c) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ. Theo đó, Điều 3 và điểm 2(c) Điều 4
của Hiệp định Tự vệ đƣợc tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
2. Một Bên phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia việc khởi xƣớng một vụ việc điều tra đƣợc mô tả trong khoản 2 và tham vấn với Bên kia sớm nhất có thể trƣớc khi áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng nhằm rà soát các thông tin phát sinh từ vụ điều tra và trao đổi quan điểm về biện pháp tự vệ.
3. Trong cuộc điều tra đƣợc mô tả tại khoản 2, Bên đó phải tuân thủ các yêu cầu của điểm 2(a) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ. Theo đó, điểm 2(a) Điều 4 của Hiệp định Tự vệ đƣợc tích hợp và trở thành một phần của Hiệp định này, với những sửa đổi phù hợp.
4. Cuộc điều tra cũng phải chứng minh, dựa trên bằng chứng khách quan, sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng nhập khẩu và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng từ đó. Cuộc điều tra cũng phải xem xét đến sự tồn tại của tất cả các yếu tố khác ngoài sự gia tăng nhập khẩu mà cũng có thể gây ra thiệt hại tại thời điểm đó.
5. Mỗi Bên phải đảm bảo rằng các cơ quan có thẩm quyền hoàn tất cuộc điều tra theo khoản 1 trong vòng một năm kể từ khi khởi xƣớng điều tra.
6. Một Bên không đƣợc áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng:
(a) ngoại trừ với mức độ, và trong khoảng thời gian cần thiết để ngăn ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh;
(b) trong khoảng thời gian vƣợt quá hai năm, trừ khi giai đoạn này có thể đƣợc kéo dài tối đa hai năm nếu cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu xác định, phù hợp với thủ tục đƣợc nêu tại Điều này, rằng biện pháp tự vệ tiếp tục là cần thiết nhằm ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm trọng và nhằm tạo thuận lợi trong việc điều chỉnh và có bằng chứng rằng ngành sản xuất đang điều chỉnh, với điều kiện tổng thời gian áp dụng một biện pháp tự vệ, bao gồm giai đoạn áp dụng ban đầu và bất kỳ khoảng thời gian gia hạn nào, không đƣợc vƣợt quá 4 năm; hoặc
(c) vƣợt quá thời hạn của giai đoạn chuyển đổi, trừ khi có đƣợc sự đồng thuận của Bên kia.
7. Để tạo thuận lợi cho sự điều chỉnh trong trƣờng hợp thời gian dự kiến của một biện pháp tự vệ song phƣơng vƣợt quá hai năm, Bên áp dụng biện pháp tự vệ phải tiến hành tự do hóa dần dần biện pháp tự vệ đó qua từng giai đoạn đều đặn trong thời gian áp dụng.
8. Khi một Bên chấm dứt một biện pháp tự vệ song phƣơng, mức thuế suất sẽ là mức thuế đáng lẽ có hiệu lực nếu không có biện pháp tự vệ, theo Biểu cam kết của Bên đó trong Phụ lục 2-A (Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan).
ĐIỀU 3.12
Các biện pháp tạm thời
Trong những hoàn cảnh đặc biệt khi sự trì hoãn có thể gây ra tác hại khó có thể khắc phục đƣợc, một Bên có thể áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng trên cơ sở tạm thời căn cứ theo một quyết định sơ bộ rằng có bằng chứng rõ ràng rằng việc nhập khẩu một hàng hóa có xuất xứ từ Bên kia đã tăng do kết quả của việc cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan theo Hiệp định này, và việc nhập khẩu đó gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất trong nƣớc. Khoảng thời gian áp dụng bất kỳ biện pháp tự vệ tạm thời nào không đƣợc vƣợt quá 200 ngày, trong thời gian này Bên đó phải tuân thủ các yêu cầu tại các khoản 1 và 3 của Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế). Bên đó phải nhanh chóng hoàn trả lại bất kỳ mức tăng thuế nếu việc điều tra đƣợc mô tả tại khoản 1 của Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế) không dẫn đến việc kết luận rằng các yêu cầu tại khoản 1 Điều 3.10 (Áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng) đƣợc đáp ứng. Thời hạn của biện pháp tự vệ tạm thời bất kỳ phải đƣợc tính là một phần của khoảng thời gian đƣợc quy định tại tiểu đoạn 6(b) Điều 3.11 (Các điều kiện và hạn chế).
ĐIỀU 3.13
Bồi thƣờng
1. Một Bên áp dụng một biện pháp tự vệ song phƣơng phải tham vấn với Bên kia nhằm thống nhất mức bồi thƣờng tự do hóa thƣơng mại thỏa đáng dƣới hình thức các ƣu đãi có tác động thƣơng mại tƣơng ứng một cách đáng kể tới các biện pháp phòng vệ song phƣơng hoặc tƣơng ứng với trị giá các mức thuế bổ sung đƣợc dự đoán phát sinh từ biện pháp tự vệ. Bên đó phải dành cơ hội để tham vấn không muộn hơn 30 ngày sau khi áp dụng biện pháp tự vệ song phƣơng.
2. Nếu việc tham vấn theo khoản 1 không đạt đƣợc thỏa thuận về bồi thƣờng tự do hóa thƣơng mại trong vòng 30 ngày sau khi bắt đầu tham vấn, Bên có hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ song phƣơng có thể đình chỉ các ƣu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ từ Bên áp dụng biện pháp tự vệ có tác động thƣơng mại tƣơng đƣơng một cách đáng kể với biện pháp tự vệ. Nghĩa vụ của Bên áp dụng biện pháp tự vệ song phƣơng trong việc đƣa ra khoản bồi thƣờng và quyền của Bên kia trong việc trì hoãn các ƣu đãi theo khoản này phải đƣợc chấm dứt vào ngày kết thúc biện pháp tự vệ song phƣơng đó.
3. Quyền đình chỉ đƣợc dẫn chiếu tại khoản 2 không đƣợc áp dụng trong 24 tháng đầu tiên khi một biện pháp tự vệ song phƣơng đang có hiệu lực, với điều kiện biện pháp tự vệ đó phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.
ĐIỀU 3.14
Sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh
Nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa cho việc áp dụng các quy tắc phòng vệ thƣơng mại theo Chƣơng này, các cơ quan điều tra của các Bên phải sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh làm cơ sở giao tiếp và các văn bản đƣợc trao đổi về các vụ điều tra phòng vệ thƣơng mại giữa các Bên.