HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA CHILÊ NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN NHAU Chính phủ Cộng hòa Xãhội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Chilê (sau đây gọi là...
Công ty luật Xxxx Xxxx xxx.xxxxxxxxxxxx.xx
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA CHILÊ NGÀY 16 THÁNG
9 NĂM 1999
VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ BẢO HỘ ĐẦU TƯ LẪN
NHAU
Chính phủ Cộng hòa Xãhội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Chilê (sau đây gọi là "cácBên ký kết");
Mong muốn tăng cườnghợp tác kinh tế vì lợi ích của hai nước;
Nhằm tạo điều kiệnthuận lợi cho những đầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết trên lãnh thổcủa bên ký kết kia;
Nhận thấy sự cần thiếtkhuyến khích và bảo hộ đầu tư nước ngoài vì lợi ích kinh tế của hai Bên ký kết;
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Định nghĩa
Theo tinh thần của Hiệp định này:
Thuật ngữ "nhà đầu tư" sẽ được hiểu là các chủ thểsau đây tiến hành hoạt động đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia phù hợp vớiHiệp định này:
Bất kỳ một thể nhân nào, phù hợp với pháp luật của Bên kýkết đó, được coi là công dân của Bên ký kết đó;
Pháp nhân bao gồm công ty, tổ chức, hiệp hội kinh doanh haybất kỳ tổ chức nào được thành lập một cách hợp pháp phù hợp với pháp luật củaBên ký kết đó, có trụ sở và đang hoạt động kinh tế hiệu quả trên lãnh thổ củaBên ký kết đó.
Thuật ngữ "đầu tư" chỉ những tài sản hoặc nhữngquyền liên quan tới tài sản phù hợp với luật và qui định của Bên ký kết mà tạilãnh thổ nước này nó được thực hiện và bao gồm cụ thể, nhưng không chỉ là:
Động sản và bất động sản, quyền tài sản cũng như các quyềnsở hữu khác, như thế chấp, cầm cố;
Những cổ phần, cổ phiếu và bất kỳ hình thức nào khác thamgia trong công ty;
Chứng từ đòi tiền hoặc bất kỳ sự thực hiện nào có giá trịkinh tế;
Các quyền sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp, bao gồmquyền bản quyền, sáng chế, nhãn hiệu thương mại, tên thương mại, quy trình côngnghệ, bí quyết kỹ thuật và uy tín kinh doanh;
Tô nhượng theo pháp luật, theo quy định hành chính và theohợp đồng bao gồm tô nhượng về thăm dò, tìm kiếm, nuôi trồng hoặc khai thác tàinguyên thiên nhiên.
Bất kỳ sự thay đổi về hình thức đầu tư đối với tài sản táiđầu tư sẽ không ảnh hưởng tới tính chất của chúng là đầu tư, miễn là sự thayđổi đó không trái với pháp luật của Bên ký kết mà trên lãnh thổ của nước đó đầutư được thực hiện.
Thuật ngữ "lãnh thổ" bao gồm, toàn bộ vùng đất,vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền của mỗi Bên ký kết, vùng biển và dướibiển mà tại đó Bên ký kết thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợpvới pháp luật và Luật Quốc tế.
Điều 2
Phạm vi áp dụng
Những quy định của Hiệp định này sẽ áp dụng đối với nhữngđầu tư của các nhà đầu tư của một Bên ký kết thực hiện trước hoặc sau khi Hiệpđịnh này có hiệu lực và phù hợp với quy định pháp luật của Bên ký kết kia. Tuynhiên, Hiệp định này không áp dụng đối với phát sinh trước khi Hiệp định này cóhiệu lực hoặc những tranh chấp trực tiếp liên quan đến những sự kiện xảy ratrước khi Hiệp định này có hiệu lực.
Điều 3
Khuyến khích và bảo hộđầu tư
Mỗi Bên ký kết tuỳ thuộc vào chính sách chung về đầu tư nướcngoài của mình sẽ khuyến khích đầu tư của các nhà đầu tư của Bên ký kết kiatrên lãnh thổ của mình và chấp thuận việc đầu tư đó phù hợp với những quy địnhpháp luật của mình.
Mỗi Bên ký kết sẽ bảo hộ đầu tư của các nhà đầu tư của Xxxxx kết kia trên lãnh thổ của mình phù hợp với pháp luật và những quy định củanước đó và sẽ không làm ảnh hưởng đến việc quản lý, duy trì, sử dụng, thừahưởng, mở rộng, bán và thanh lý đầu tư bằng các biện pháp bất hợp lý hoặc phânbiệt đối xử.
Điều 4
Đối xử đầu tư
Mỗi Bên ký kết sẽ đảm bảo đối xử công bằng và thoả đáng đốivới những đầu tư của các nhà đầu tư Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình và sẽđảm bảo việc thực hiện quyền đã đực công nhận không bị hạn chế ttrong thực tế.
Mỗi Bên ký kết sẽ giành cho những đầu tư của các nhà đầu tưcủa Bên ký kết kia trên lãnh thổ của mình sự đố xử không kém thuận lợi hơn sựđối xử dành cho đầu tư của các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào.
Nếu một Bên ký kết giành ưu đãi đặc biệt cho các nhà đầu tưcủa bất kỳ nước thứ ba nào theo một hiệp định thành lập khu vực thương mại tựdo, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tế hay bất kỳ hìnhthức tổ chức kinh tế khu vực nào khác hoặc một hiệp định quốc tế nhằm tạo điềukiện thuận lợi cho mậu dịch biên giới mà Bên ký kết đó đang hoặc sẽ là thànhviên, hoặc theo các điều khoản của một hiệp định liên quan toàn bộ hoặc chủ yếuvề thuế, thì Bên ký kết đó không có nghĩa vụ bắt buộc phải dành những ưu đãi đócho các nhà đầu tư của Bên ký kết kia.
Điều 5
Việc chuyển ra nướcngoài
Mỗi Bên ký kết, trên cơ sở luật và quy định của mình, chophép các nhà đầu tư của Bên ký kết kia chuyển ra nước ngoài những khoản liênquan tới đầu tư của họ không chậm trễ bằng đồng tiền tự do chuyển đổi, cụ nhưngkhông chỉ là:
Tiền lãi, lãi cổ phần, vốn, lợi nhuận, và các thu nhập khác;
Các khoản trả tiền vay nước ngoài liên quan tới đầu tư;
Vốn hoặc số tiền thu được từ bán toàn bộ hoặc một phần hoặcthanh lý đầu tư;
Số tiền thu được từ việc giải quyết tranh chấp, bồi thườngvà bồi hoàn phù hợp với Hiệp định này.
Vốn đầu tư chỉ có thể chuyển ra nước ngoài sau một năm kể từkhi đầu tư vào lãnh thổ của Bên ký kết, trừ khi pháp luật của Bên ký kết nàyquy định đối xử ưu đãi hơn.
Việc chuyển đổi chỉ được áp dụng theo tỉ giá hối đoái hiệnhành tại thời chuyển đổi, phù hợp với quy định pháp luật của Bên ký kết nơichấp nhận đầu tư.
Việc chuyển tiền coi như được thực hiện "không chậmtrễ" nếu được tiến hành trong thời hạn hợp lý để hoàn thành thủ tục chuyểntiền của Bên ký kết. Thời hạn trên không làm ảnh hưởng tới nội dung của cácquyền được quy định tại điều này.
Điều 6
Tước đoạt quyền sở hữuvà bồi hoàn
Không một Bên ký kết nào được áp dụng bất kỳ biện pháp tướcđoạt quyền sở hữu, quốc hữu hoá hoặc bất kỳ sự tước quyền chiếm giữ nào có hậuquả tương tự như quốc hữu hoá hay tước quyền sở hữu đối với đầu tư của nhà đầutư Bên ký kết kia, trừ các điều kiện sau:
Biện pháp áp dụng vì mục đích công cộng và theo đúng thủ tụcpháp luật;
Các biện pháp không phân biệt đối xử;
Các biện pháp được kèm theo những quy định về việc trả tiềnbồi hoàn ngay lập tức, đầy đủ và hiệu quả.
Việc bồi thường phải tương xứng với giá thị trường của đầutư ngay trước khi việc tước đoạt quyền sở hữu xảy ra hoặc được phổ biến rộngrãi và phải được trả không chậm trễ. Khoản bồi thường bao gồm cả lãi tính trêncơ sở LIBOR từ ngày tước đoạt quyền sở hữu. Việc bồi thường phải được thực hiệncó hiệu quả và tự do chuyển ra nước ngoài.
Các nhà đầu tư bị thiệt hại do việc quốc hữu hoá, tước đoạtquyền sở hữu hay bất kỳ biện pháp có hậu quả tương tự và có thể khiếu nại vềkhoản bồi hoàn đối với toà án của Bên ký kết thực hiện các biện pháp đó
Điều 7
Bồi thường thiệt hại
Các nhà đầu tư mỗi Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bênký kết kia chịu thiệt hại và tổn thất do chiến tranh, xung đột vũ trang, tìnhtrạng khẩn cấp quốc gia, bạo động dân sự hay các sự kiện tương tự khác trênlãnh thổ Bên ký kết kia sẽ được đền bù, bồi thường, bồi hoàn hoặc bằng các biệnpháp khác mà sự đối xử này không kém hơn so với các nhà đầu tư của bất kỳ nướcthứ ba nào.
Điều 8
Thế quyền
Nếu một Bên ký kết hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền củaBên ký kết đó dành một hợp đồng bảo hiểm hoặc bất kỳ hình thức đảm bảo tàichính nào khác đối với những rủi ro phi thương mại liên quan tới đầu tư của cácnhà đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì Bên ký kết kia sẽ công nhậnquyền của Bên ký kết đó được thế quyền các quyền của nhà đầu tư, khi Bên ký kếtđó đã thanh toán theo hợp đồng hoặc bảo đảm tài chính đó.
Nếu một Bên ký kết đã thanh toán tiền cho nhà đầu tư của Xxxxx kết đó và do vậy đã thực hiện các quyền và khiếu nại đối với Bên ký kết kia,trừ khi được Bên ký kết này uỷ quyền.
Điều 9
Giải quyết tranh chấpgiữa Bên ký kết và nhà đầu tưcủa Bên kýkết kia
Những tranh chấp phát sinh theo quy định của Hiệp định này,giữa một Bên ký kết và nhà đầu tư của Bên ký kết kia đã đầu tư trên lãnh thổBên ký kết đó sẽ trong chừng mực có thể được giải quyết bằng thương lượng.
Nếu việc thương lượng đó không đem lại hiệu quả trong vòng 4tháng kể từ ngày có yêu cầu giải quyết, thì nhà đầu tư có thể lựa chọn đưatranh chấp ra giải quyết tại:
Toà án có thẩm quyền của Bên ký kết nơi đầu tư được thựchiện; hoặc
Trung tâm Quốc tế giải quyết tranh chấp về đầu tư (ICSD) phùhợp với các quy định của Công ước giải quyết tranh chấp về đầu tư giữa một Nhànước và công dân của Nhà nước kia được mở ra để ký tại Washington D.C ngày 18tháng 3 năm 1965 trong trường hợp cả hai Bên ký kết là thành viên của Công ước,hoặc
Một trọng tài ad hoc được thành lập theo quy tắc trọng tàicủa Uỷ ban LHQ về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trừ khi các bên có sự thoảthuận khác.
Mỗi Bên ký kết đồng ý không huỷ ngang đưa bất kỳ một tranhchấp nào thuộc loại này ra bất kỳ toà án trọng tài nêu tại khoản (b) và (v)trên đây.
Một khi nhà đầu tư đã đưa tranh chấp ra giải quyết tại toàán có thẩm quyền của Bên ký kết nơi đầu tư được thực hiện hoặc bất kỳ tới toàán trọng tài nào được đề cập trên đây, thì sự lựa chọn đó là cuối cùng.
Các phán quyết của trọng tài là cuối cùng và bắt buộc đốivới các bên và sẽ được thi hành phù hợp với luật pháp của Bên ký kết nơi đầu tưđược thực hiện.
Các Bên ký kết không can thiệp bằng con đường ngoại giaovàovấn đề liên quan đến các vụ tranh chấp đã đưa ra giải quyết tại toà án trongnước và trọng tài quốc tế phù hợp với Điều này trong suốt quá trình tố tụng,trừ khi Bên ký kết không tuân thủ và thi hành phán quyết của toà án và xxxxxxxxx của trọng tài.
Điều 10
Giải quyết tranh chấpgiữa các Bên ký kết
Những bất đồng có thể phát sinh giữa các Bên ký kết liênquan tới việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng conđường ngoại giao.
Nếu sự thoả thuận không đạt được trong vòng sáu tháng kể từkhi có thông báo về sự bất đồng, thì các Bên ký kết có thể đưa sự bất đồng đóra trọng tài ad hoc mà trọng tài này được thành lập phù hợp với những quy địnhcủa Điều này.
Toà án trọng tài sẽ được thành lập bởi ba thành viên và đượctổ chức như sau: Trong vòng hai tháng kể từ khi nhận được yêu cầu đưa vụ tranh chấpra trọng tài, mỗi Bên ký kết sẽ chỉ định một trọng tài. Hai trọng tài này trongvòng hai tháng sẽ chỉ định công dân của nước thứ ba làm chủ tịch toà án trọngtài. Trong vòng hai tháng, các Bên ký kết sẽ phê duyệt việc bổ nhiệm Chủ tịchtrọng tài này.
Nếu trong thời hạn nêu tại khoản 3 Điều này mà sự chỉ địnhcần thiết và yêu cầu phê duyệt không thực hiện được thì một trong các Bên kýkết có thể đề nghị Chủ tịch Toà án Quốc tế tiến hành việc chỉ định, nhưng nếuvị Chủ tịch là công dân của một trong các Bên ký kết hoặc nếu vì cản trở nàokhác không thể thực hiện được chức năng như đã nói ở trên, thì phó Chủ tịch sẽđược tiến hành việc chỉ định đó. Nếu phó Chủ tịch cũng là công dân của mộttrong các Bên ký kết hoặc vì cản trở nào khác mà không thực hiện được chức năngnhư đã nói ở trên, thì thành viên cao cấp tiếp theo của Toà án Quốc tế, ngườimà không phải công dân bất kỳ Bên ký kết nào sẽ được mời để tiến hành sự chỉđịnh cần thiết.
Chủ tịch trọng tài là công dân của nước thứ ba mà có quan hệngoại giao với cả hai Bên ký kết.
Toà án trọng tài sẽ quyết định trên cơ sở các quy định củaHiệp định này, các nguyên tắc của Luật Quốc tế về vấn đề này và các nguyên tắcchung của Luật mà được các Bên ký kết công nhận. Toà án trọng tài quyết địnhtheo đa số và quy định thủ tục tố tụng riêng của mình.
Mỗi Bên ký kết phải trả chi phí cho trọng tài do mình chỉđịnh và những chi phí của họ trong quá trình tố tụng. Chi phí trả cho Chủ tịchvà các chi phí khác sẽ được các Bên ký kết chịu bằng nhau trừ khi có sự thoảthuận khác.
Phán quyết của trọng tài là cuối cùng và bắt buộc đối với xxxxx Xxx ký kết.
Điều 11
Trao đổi ý kiến
Các Bên ký kết sẽ trao đổi ý kiến về những vấn đề liên quanđến việc giải thích và áp dụng Hiệp định này.
Điều 12
Các điều khoản cuốicùng
Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau khi đã hoàn tất các thủtục theo luật định để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ hết hiệu lựcsau 60 ngày kể từ khi có thông báo sau cùng.
Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn 10 năm, và sẽtiếp tục có hiệu lực, trừ khi hết hiệu lực phù hợp với quy định tại khoản 3 củaĐiều này.
Mỗi Bên ký kết có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định bằng việcthông báo cho bên kia bằng văn bản trước một năm vào cuối thời hạn 10 năm đầuhoặc bất kỳ thời gian nào sau đó.
Liên quan tới việc đầu tư được thực hiện trước ngày Hiệpđịnh này hết hiệu lực, thì những quy định của Hiệp định này tiếp tục có hiệulực thêm mười năm nữa kể từ ngày hết hiệu lực của Hiệp định.
Để làm chứng cho những điều trên đây, những người ký têndưới đây được uỷ quyền hợp lệ của Chính phủ mình, đã ký Hiệp định này.
Làm tại San-ti-a-gô đề Chi-lê ngày 16 tháng 9 năm 1999 thànhhai bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây ban nha và tiếng Anh; tất cả các văn bản đềucó giá trị ngang nhau. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau giữa các văn bảnthì sẽ dùng bản tiếng Anh để quyết định.
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162