THỎA THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU CỦA ASEAN TRONG NGÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
THỎA THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU CỦA ASEAN TRONG NGÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ ĐIỆN TỬ
Phần mở đầu
Các Chính phủ của Brunây Daruxalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Malaysia, Liên bang Mianma, Cộng hòa Philippines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là các quốc gia thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (sau đây gọi là “ASEAN”);
NHẮC LẠI quyết định của các Nhà lãnh đạo của các quốc gia được đưa ra trong cuộc Họp
thượng đỉnh ASEAN lần thứ 6 trong tháng 12 năm 1998 nhằm đẩy nhanh tiến trình thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đến năm 2002;
NHẮC LẠI quyết định của các nguyên thủ quốc gia tại Hội nghị thượng đỉnh không chính thức của ASEAN lần thứ ba được tổ chức vào tháng 11 năm 1999 nhằm thiết lập khu vực mậu dịch tự do (FTA) cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT);
GHI NHỚ rằng sự thừa nhận lẫn nhau hoặc việc chấp nhận các báo cáo kiểm định và chứng nhận thiết bị sẽ giúp thúc đẩy thương mại thiết bị điện và điện tử trong khu vực ASEAN và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện AFTA và FTA trong lĩnh vực ICT;
MONG MUỐN xây dựng Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ngành thiết bị điện và điện tử (sau đây gọi là MRA ngành) theo đúng với Hiệp định khung ASEAN về các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau được ký kết tại Hà Nội vào tháng 12 năm 1998;
ĐÃ THỎA THUẬN NHƯ SAU:
ĐIỀU 1 ĐỊNH NGHĨA
1. Các thuật ngữ chung liên quan đến đánh giá sự phù hợp được sử dụng trong MRA ngành này sẽ mang nghĩa như trong phần định nghĩa của Tài liệu hướng dẫn 2 (phiên bản 1996) của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và Ủy ban Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) và Hiệp định khung ASEAN về các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA), ngoại trừ những thuật ngữ trong phần định nghĩa dưới đây:
“Chấp nhận” là việc sử dụng các báo cáo kiểm nghiệm và/hoặc các chứng chỉ làm cơ sở cho các hoạt động quản lý như các văn bản phê duyệt, cho phép và đánh giá hợp chuẩn sau giai đoạn giới thiệu sản phẩm ra thị trường;
“Sự chứng nhận” là trình tự thủ tục mà qua đó bên thứ ba bảo đảm rằng sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ đáp ứng các yêu cầu cụ thể bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác;
“Bên” là một quốc gia thành viên đang tham gia vào MRA ngành này theo đúng quy định tại Điều 12 của MRA ngành này;
“Cơ quan thẩm định sự phù hợp” là Phòng kiểm nghiệm và/hoặc Cơ quan chứng nhận được đề cập đến trong MRA ngành này;
“Cơ quan quản lý” là một pháp nhân thực hiện thẩm quyền kiểm soát việc nhập khẩu, sử dụng hoặc kinh doanh thiết bị điện và điện tử trong phạm vi quản lý của một Bên và có thể tiến hành biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thiết bị trong phạm vi quản lý của mình tuân thủ theo các yêu cầu của pháp luật;
“Sự chỉ định” là việc ủy quyền của Bộ phận chỉ định thuộc phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan chứng nhận để thực hiện các hoạt động thẩm định sự phù hợp tương ứng theo quy định tại MRA ngành này;
“Cơ quan chỉ định” là bộ phận được một Bên lựa chọn giao trách nhiệm xác định và giám sát các phòng kiểm nghiệm và/hoặc các cơ quan chứng nhận theo quy định tại MRA ngành này;
“Đầu mối liên hệ” là người, vị trí hoặc bộ phận làm trung gian hay trực tiếp trao đổi thông tin và thư tín liên lạc với các Bên theo đúng các yêu cầu của MRA ngành này;
“Nguồn điện hạ thế” là nguồn cấp điện có mức hiệu điện thế từ 50 đến 1.000V cho dòng điện xoay chiều và từ 75 đến 1.500V đối với dòng điện một chiều;
“Các yêu cầu bắt buộc” là các tiêu chí kỹ thuật, quy định pháp lý và quản lý nhà nước cùng các thỏa thuận hành chính là đối tượng của MRA ngành này của một Bên liên quan đến hoạt động kiểm định hoặc cấp giấy chứng nhận cho thiết bị điện và điện tử mà đối với các thiết bị này thì việc tuân thủ là yêu cầu bắt buộc.
ĐIỀU 2 MỤC TIÊU
MRA ngành này đưa ra thỏa thuận mà qua đó mỗi Bên sẽ chấp nhận:
(i) các báo cáo kiểm định cho thấy sự phù hợp của thiết bị điện và điện tử với các yêu cầu bắt buộc của mình đặt ra nếu các báo cáo kiểm định đó do các Phòng kiểm định trong danh mục cho phép hoạt động cấp trong phạm vi cho phép; và
(ii) giấy chứng nhận thiết bị điện và điện tử đó đã phù hợp với các yêu cầu bắt buộc nếu giấy chứng nhận đó do Cơ quan cấp giấy chứng nhận trong danh mục cho phép hoạt động cấp.
ĐIỀU 3
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Các Bên sẽ chấp nhận các báo cáo và giấy chứng nhận kiểm định đã được các Phòng kiểm định và Cơ quan cấp giấy chứng nhận tương ứng của Bên khác cấp, được liệt kê trong danh mục theo đúng các điều khoản quy định của MRA ngành này.
2. Các yêu cầu kỹ thuật mà các Bên sẽ sử dụng nhằm xác định và giám sát các Phòng kiểm định và Cơ quan cấp giấy chứng nhận được quy định cụ thể trong Điều 11 của MRA ngành này.
3. Nếu các báo cáo và giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp cho mẫu hoặc phiên bản thiết bị cũ đã được nhập khẩu thực tế, các Bên có quyền kiểm tra mẫu hoặc phiên bản mới của thiết bị có hợp chuẩn hay không.
4. Các Bên sẽ củng cố và tăng cường các nỗ lực hợp tác hiện tại trong việc trao đổi thông tin
thông qua các đầu mối liên hệ liên quan đến các yêu cầu quản lý nhà nước, các thủ tục và chế độ đánh giá sự phù hợp cũng như trong việc xây dựng niềm tin thông qua:
a) đồng bộ hóa các tiêu chuẩn theo các tiêu chuẩn ISO/IEC tương ứng hoặc chấp nhận các tiêu chuẩn này;
b) xây dựng hoặc nâng cấp cơ sở vật chất về hiệu chỉnh, kiểm định, cấp chứng nhận và công nhận đáp ứng các tiêu chí quốc tế đối với thiết bị điện và điện tử; và
c) chủ động tham gia vào các thỏa thuận liên quan với các tổ chức chuyên môn trong khu vực và quốc tế.
5. Tất cả các tài liệu được cấp phục vụ cho mục đích trao đổi thông tin, xác minh, cung cấp bằng chứng và các hoạt động khác phát sinh từ nghĩa vụ trong MRA ngành này, nếu không phải bằng tiếng Anh, sẽ được đính kèm theo các bản dịch tiếng Anh có chứng thực.
ĐIỀU 4
PHẠM VI VÀ MỨC ĐỘ ÁP DỤNG
1. MRA ngành này áp dụng đối với toàn bộ các trường hợp mà các báo cáo kiểm định và/hoặc giấy chứng nhận được sử dụng làm căn cứ để áp dụng các biện pháp quản lý đối với thiết bị điện và điện tử.
2. Thiết bị thuộc phạm vi áp dụng là toàn bộ các thiết bị điện và điện tử mới* được thiết kế để có thể kết nối trực tiếp hoặc cắm vào nguồn điện hạ thế hoặc được vận hành bằng pin, trừ các thiết
bị đã được quy định trong MRA ngành về Đánh giá sự phù hợp của thiết bị viễn thông của ASEAN. MRA ngành này không áp dụng đối với các thiết bị y tế.
ĐIỀU 5
CƠ QUAN CHỈ ĐỊNH
1. Các Bên sẽ bảo đảm rằng các Cơ quan chỉ định của mình có thẩm quyền và năng lực trong phạm vi lãnh thổ của mình để thực hiện các quyết định vốn là tiêu chí bắt buộc đối với họ theo MRA ngành này.
2. Các cơ quan chỉ định sẽ bảo đảm các phòng kiểm định và/hoặc các tổ chức cấp chứng nhận mà mình xác định và công bố trong MRA ngành này có khả năng và phát huy khả năng đánh giá một cách thích hợp về sự hợp chuẩn của các sản phẩm hoặc quy trình theo quy định hiện hành hoặc theo quy định của MRA ngành này. Các cơ quan chỉ định sẽ tiếp tục giám sát các phòng kiểm định và/hoặc các tổ chức cấp chứng nhận được công bố trong MRA ngành này.
3. Cơ quan chỉ định cũng có thể lựa chọn một tổ chức công nhận để công nhận các phòng kiểm định và/hoặc các tổ chức cấp chứng nhận trong khi vẫn chịu trách nhiệm đầy đủ của một cơ quan chỉ định theo MRA ngành này.
4. Các cơ quan chỉ định sẽ thảo luận với các đối tác của mình tại các Bên khác khi cần thiết nhằm đảm bảo sự tin tưởng đối với các thủ tục đánh giá sự phù hợp được duy trì. Quá trình thảo luận này bao gồm việc tham gia vào các cuộc thanh tra/ kiểm tra liên quan đến các hoạt động đánh giá sự phù hợp hoặc tham gia vào hoạt động thẩm định các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc Cơ quan cấp chứng nhận được nêu trong MRA ngành này.
5. Các cơ quan chỉ định sẽ thảo luận với các cơ quan quản lý khi cần thiết nhằm bảo đảm tất cả các tiêu chí kỹ thuật được xác định trong MRA ngành này nhận được sự quan tâm thỏa đáng.
ĐIỀU 6
ỦY BAN LIÊN KẾT CHUYÊN NGÀNH
1. Trong MRA ngành này, Ủy ban liên kết chuyên ngành (JSC) sẽ được thành lập để thực hiện MRA ngành này một cách có hiệu quả. Ủy ban liên kết chuyên ngành bao gồm một đại diện chính thức của Cơ quan quản lý ở mỗi quốc gia thành viên. Người đại diện này có thể đi cùng phái đoàn tham dự các cuộc họp do Ủy ban liên kết chuyên ngành tổ chức.
2. Ủy ban liên kết chuyên ngành có thể xem xét và đưa ra các biện pháp giải quyết phù hợp đối với bất kỳ vấn đề nào liên quan đến việc thực hiện hiệu quả MRA ngành này. Trách nhiệm cụ thể của Ủy ban này bao gồm:
a) công bố, đình chỉ, loại khỏi danh sách và xác minh các phòng kiểm nghiệm và/hoặc các cơ quan cấp chứng nhận theo đúng MRA ngành này;
b) tổ chức diễn đàn thảo luận các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện MRA ngành này;
c) rà soát và đề xuất sửa đổi phạm vi và đối tượng áp dụng của MRA ngành này; và
d) xem xét các phương thức nhằm thúc đẩy tổ chức thực hiện MRA ngành này.
3. Ủy ban liên kết chuyên ngành sẽ:
a) đưa ra các quy định về trình tự thủ tục của Ủy ban;
b) thông qua các quyết định bằng hình thức nhất trí của các thành viên trong Ủy ban; và
c) tiến hành họp khi có yêu cầu về thực hiện các chức năng của Ủy ban, kể cả khi có yêu cầu của Hội nghị viên chức cao cấp (SEOM).
ĐIỀU 7
LẬP DANH SÁCH CÁC PHÒNG KIỂM NGHIỆM VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG NHẬN
1. Mỗi cơ quan chỉ định sẽ xác định các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận thích hợp để đưa vào danh sách theo đúng quy định tại Điều 11 và trình tự thủ tục được nêu trong MRA ngành này.
2. Toàn bộ các cơ quan chỉ định sẽ nộp hồ sơ về những thông tin chi tiết liên quan đến các phòng kiểm định và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận mà đã được xác định cho Ủy ban và Ban thư ký để các thành viên Ủy ban cho ý kiến đồng ý hoặc phủ nhận:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận hồ sơ của Cơ quan chỉ định, các thành viên của Ủy ban phải nêu rõ lập trường của mình là đồng ý hoặc phủ nhận lên Ban thư ký ASEAN. Nếu không có phản hồi trong khoảng thời gian 60 ngày đó thì các thành viên được xem như đã không đồng ý cũng không phủ nhận. Việc đưa các phòng kiểm nghiệm và/hoặc các cơ quan cấp chứng nhận vào danh sách tương ứng của các phòng kiểm nghiệm và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận được phê duyệt sẽ được thực hiện khi các thành viên Ủy ban xác nhận đồng ý;
b) Nếu một hoặc nhiều Bên yêu cầu tiến hành thẩm định năng lực kỹ thuật hoặc sự tuân thủ của Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận được đề xuất thì yêu cầu đó phải được làm thành văn bản đảm bảo tính khách quan và hợp lý và nộp cho Ban thư ký ASEAN, sau đó
chuyển cho Ủy ban liên kết chuyên ngành để quyết định. Ủy ban liên kết chuyên ngành có quyền quyết định cơ quan liên quan được thẩm định một cách đầy đủ hơn theo đúng quy định tại Điều 10 của MRA ngành này;
c) Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận được đề xuất sẽ không được đưa vào các danh sách phòng thí nghiệm và cơ quan cấp chứng nhận được phê duyệt tương ứng cho đến khi có quyết định cho phép đưa vào danh sách.
3. Ban thư ký ASEAN sẽ lập và duy trì danh sách các phòng kiểm nghiệm được duyệt và danh sách các cơ quan cấp chứng nhận được duyệt.
ĐIỀU 8
ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHÒNG KIỂM NGHIỆM VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG NHẬN ĐÃ CÔNG BỐ TRONG DANH SÁCH
Các thủ tục sau sẽ được áp dụng đối với việc đình chỉ hoạt động phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận nêu trong MRA ngành này:
a) Bất kỳ Bên nào có ý kiến phản đối về năng lực kỹ thuật hoặc sự tuân thủ của Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận phải thông báo cho Ủy ban liên kết chuyên ngành và Ban thư ký ASEAN thông qua cơ quan đầu mối liên hệ của mình. Hành động phản đối này sẽ được thực hiện thông qua văn bản giải trình nêu rõ lý do khách quan và chính đáng giải thích cho việc phản đối;
b) Ban thư ký ASEAN phải lập tức thông báo cho Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận liên quan. Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận được quyền cung cấp thông tin làm cơ sở để phản bác lại việc phản đối đó hoặc khắc phục những thiếu sót gây ra hành vi phản đối đó;
c) Bất kỳ hành vi phản đối nào tương tự đều phải được Ủy ban liên kết chuyên ngành đưa ra
thảo luận và Ủy ban có quyền quyết định đình chỉ hoạt động của Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận đang bị phản đối;
d) Trường hợp vấn đề được Ủy ban liên kết chuyên ngành giải quyết trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày thông báo ý kiến phản đối thì Phòng thí nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận đang bị phản đối đó sẽ bị đình chỉ hoạt động theo yêu cầu của Bên phản đối. Trước khi Ủy ban liên kết chuyên ngành đưa ra quyết định của mình, Cơ quan quản lý của Bên phản đối có thể thực hiện các biện pháp theo quy định tại Điều 14 của MRA ngành này;
e) Trường hợp Ủy ban liên kết chuyên ngành quyết định cần phải tiến hành kiểm tra xác minh năng lực hoặc sự tuân thủ về mặt kỹ thuật của Bên bị phản đối thì việc kiểm tra xác minh đó phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 10 của MRA ngành này;
f) Sau khi đình chỉ hoạt động của Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận được quy định trong MRA ngành này, các Bên sẽ không còn nghĩa vụ phải chấp nhận các báo cáo hoặc giấy chứng nhận kiểm định do Phòng kiểm định hoặc cơ quan cấp chứng nhận đó cấp. Căn cứ theo quy định tại Điều 14, các Bên vẫn tiếp tục chấp nhận các báo cáo hoặc giấy chứng nhận kiểm định của Phòng kiểm định hoặc Cơ quan cấp chứng nhận trước khi thực hiện quyết định đình chỉ hoạt động; và
g) Quyết định đình chỉ hoạt động vẫn còn hiệu lực thực hiện đến khi các Bên đạt được thỏa thuận về tình trạng sắp tới của Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận này.
ĐIỀU 9
LOẠI KHỎI DANH SÁCH CÁC PHÒNG KIỂM NGHIỆM VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG NHẬN
Các thủ tục sau sẽ được áp dụng đối với việc loại phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận khỏi danh sách quy định trong MRA ngành này:
a) Bên đề xuất gạch tên phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận ra khỏi danh sách được nêu trong MRA ngành này sẽ thông qua cơ quan đầu mối liên lạc của mình chuyển văn bản đề xuất một cách khách quan và thỏa đáng đến Ủy ban liên kết chuyên ngành và Ban thư ký ASEAN;
b) Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận sẽ được Ban thư ký ASEAN thông báo kịp thời cũng như được cho thời hạn ít nhất 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo đó để cung cấp
thông tin nhằm phản bác lại hoặc khắc phục những thiếu sót mà chính những thiếu sót này là cơ sở cho việc đề xuất loại khỏi danh sách nói trên;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ khi nhận văn bản đề xuất, các thành viên của Ủy ban liên kết chuyên ngành phải nêu rõ lập trường của mình là đồng ý hoặc phủ nhận lên Ban thư ký ASEAN. Nếu không có phản hồi trong khoảng thời gian 60 ngày đó thì các thành viên được xem như đã không đồng ý cũng không phủ nhận. Việc loại Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận ra khỏi danh sách của MRA ngành này sẽ chỉ có hiệu lực khi có xác nhận đồng tình;
d) Nếu Ủy ban liên kết chuyên ngành có đủ căn cứ xác định thì Ủy ban có quyền quyết định tổ chức thanh tra chung đối với phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan liên quan. Trong thời gian hoàn tất hoạt động thanh tra chung này, Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận vẫn chưa bị gạch tên khỏi danh sách Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận được phép hoạt động; và
e) Sau khi loại tên Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận khỏi danh sách nêu trong MRA ngành này, các Bên vẫn duy trì việc tiếp tục chấp nhận các báo cáo kiểm nghiệm hoặc giấy chứng nhận do Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan đó cấp trước khi bắt đầu việc loại tên khỏi danh sách đó.
ĐIỀU 10
KIỂM TRA NĂNG LỰC KỸ THUẬT VÀ SỰ TUÂN THỦ CỦA CÁC PHÒNG KIỂM NGHIỆM VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG NHẬN
1. Các cơ quan chỉ định phải bảo đảm rằng các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc các cơ quan cấp chứng nhận mà họ đã xác định luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu kiểm tra năng lực kỹ thuật và sự tuân thủ theo các tiêu chí hiện hành của Ủy ban liên kết chuyên ngành.
2. Bất kỳ yêu cầu tiến hành kiểm tra năng lực kỹ thuật hoặc sự tuân thủ của Phòng kiểm nghiệm hoặc cơ quan cấp chứng nhận nào đều phải được giải trình cho Ban thư ký ASEAN một cách khách quan và thỏa đáng bằng văn bản và Ban thư ký sau đó sẽ trình cho Ủy ban liên kết chuyên ngành để quyết định.
3. Trường hợp Ủy ban liên kết chuyên ngành quyết định rằng việc kiểm tra năng lực kỹ thuật hoặc sự tuân thủ là bắt buộc thì Ủy ban này sẽ thực hiện một cách kịp thời, có sự phối hợp của tất cả các Bên liên quan trên cơ sở các quy trình thủ tục và tiêu chí được quy định tại Điều 11 của MRA ngành này.
4. Kết quả kiểm tra sẽ được ỦY ban liên kết chuyên ngành thảo luận nhằm mục đích giải quyết vấn đề trong thời gian sớm nhất có thể.
ĐIỀU 11
NĂNG LỰC KỸ THUẬT CỦA CÁC PHÒNG KIỂM NGHIỆM VÀ CƠ QUAN CẤP CHỨNG NHẬN
1. Căn cứ chứng minh năng lực kỹ thuật của Phòng kiểm nghiệm và cơ quan cấp chứng nhận bao gồm:
a) tri thức công nghệ của sản phẩm, quy trình hoặc dịch vụ liên quan;
b) sự nhận thức về các tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu về kiểm soát rủi ro chung đối với công việc được chỉ định;
c) kinh nghiệm liên quan đến các điều khoản quy định về pháp lý, quản lý hành chính;
d) thực lực để tiến hành các cuộc kiểm định liên quan;
e) việc quản lý thích hợp các cuộc kiểm tra liên quan; và
f) các tình huống khác đòi hỏi phải bảo đảm cuộc kiểm tra sẽ được thực hiện một cách đầy đủ trên cơ sở đồng bộ.
2. Căn cứ xác định và công bố danh sách các Phòng kiểm nghiệm là việc chứng nhận theo ISO/IEC Guide 25:1990/ISO/IEC 17025:1999 mà được xem như là một yếu tố để chấp nhận năng lực kỹ thuật liên quan đến những yêu cầu của các Bên khác khi:
a) quy trình chứng nhận được thực hiện theo ISO/IEC Guide 58:1993; và
b) cơ quan chứng nhận là thành viên của tổ chức Hợp tác chứng nhận phòng thí nghiệm Châu á
– Thái Bình Dương (APLAC) và là bên ký kết Thỏa thuận thừa nhận đa phương APLAC mà qua đó cơ quan này phải chịu sự đánh giá đồng cấp về năng lực của các cơ quan chứng nhận và cơ sở kiểm nghiệm mà mình chứng nhận.
3. Căn cứ xác định và công bố danh sách các Cơ quan cấp chứng nhận là việc chứng nhận theo ISO/IEC Guide 65:1996 mà được xem như là một yếu tố để chấp nhận năng lực kỹ thuật liên quan đến những yêu cầu của các Bên khác khi:
a) quy trình chứng nhận được thực hiện theo ISO/IEC Guide 61:1996; và
b) cơ quan chứng nhận là thành viên của tổ chức Hợp tác chứng nhận Thái Bình Dương (PAC) và là bên ký kết Hiệp định thừa nhận đa phương PAC mà qua đó cơ quan này phải chịu sự đánh giá đồng cấp về năng lực của các cơ quan chứng nhận và cơ quan cấp chứng nhận mà mình công nhận.
4. Việc tham gia làm thành viên của Chương trình của Cơ quan cấp chứng nhận (IECEE CB) và Chương trình Cơ quan cấp chứng nhận hoàn toàn IEC (IECEE CB/FCS) là tiêu chí ưu tiên để xem xét việc phù hợp với yêu cầu nêu tại khoản 2 và 3 của Điều 11.
ĐIỀU 12
VIỆC THAM GIA VÀO HOẠT ĐỘNG CHẤP NHẬN CÁC BÁO CÁO KIỂM NGHIỆM VÀ/HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN
1. MRA ngành này hứa hẹn là một thỏa thuận đa phương mà tất cả các quốc gia thành viên được khuyến khích tham gia. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 3 Điều 1 của Hiệp định khung về
tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN được ký kết vào ngày 28 tháng 1 năm 1992 tại Singapore và khoản 7 Điều 3 của Hiệp định khung ASEAN về Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau được ký kết vào ngày 16 tháng 12 năm 1998 tại Hà Nội, Việt Nam, hai hoặc nhiều quốc gia thành viên có thể ưu tiên thực hiện trước nếu các quốc gia thành viên khác chưa sẵn sàng tham gia MRA ngành này.
2. Bất kỳ quốc gia thành viên nào muốn tham gia vào MRA ngành này phải thông báo cho Ban
thư ký ASEAN về kế hoạch tham gia và thời điểm mà việc tham gia vào MRA ngành này bắt đầu có hiệu lực. Bản thông báo này sẽ được gửi cho Ban thư ký ASEAN trong thời hạn tối thiểu là
sáu tháng trước ngày tham gia chính thức của quốc gia thành viên đó vào việc chấp nhận các báo cáo kiểm nghiệm hoặc giấy chứng nhận hoặc cả hai, mục đích là nhằm để các quốc gia
thành viên khác có điều kiện tìm hiểu về các quy chuẩn kỹ thuật của Bên đó và ngược lại.
3. Các quốc gia thành viên khác có thể thông báo cho Ban thư ký ASEAN bất cứ thời điểm nào khi họ đã chuẩn bị sẵn sàng tham gia vào MRA ngành này trong thời hạn tối thiểu là sáu tháng trước ngày tham gia chính thức vào việc chấp nhận các báo cáo kiểm nghiệm hoặc giấy chứng
nhận hoặc cả hai. Ngay sau khi nhận thông báo từ một Bên, Ban thư ký ASEAN sẽ xác nhận về Bên đó cho các quốc gia thành viên khác biết.
4. Khi Ban thư ký ASEAN đã xác nhận về một Bên theo khoản 2 hoặc 3 nêu trên, Bên đó phải cung cấp cho Ban thư ký ASEAN và các Bên khác các thông tin sau bằng văn bản:
a) Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật mà mình áp dụng để công nhận các báo cáo và giấy chứng nhận kiểm định từ Phòng kiểm nghiệm và Cơ quan cấp chứng nhận của Bên khác nếu phù hợp;
b) Danh sách các cơ quan chỉ định thuộc khu vực quản lý của Bên gửi thông báo mà chịu trách nhiệm xác nhận về các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc Cơ quan cấp chứng nhận, trong đó bao gồm các cơ quan công nhận mà cơ quan chỉ định đã chọn hoặc sẽ chọn để công nhận các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận theo quy định tại MRA ngành này;
c) Các đầu mối liên hệ chịu trách cho các hoạt động theo MRA ngành này. Các Bên khác cũng sẽ báo cho Bên mới tham gia biết về điều này.
5. Các Bên đều có lợi ích và trách nhiệm đầy đủ và bình đẳng theo MRA ngành này vào ngày họ chính thức tham gia vào MRA ngành này, phù hợp với khoản 2 của Điều này.
ĐIỀU 13
CHẤM DỨT VIỆC THAM GIA
1. Bất kỳ Bên nào cũng có quyền chấm dứt tham gia vào MRA ngành này hoặc chỉ chấm dứt
tham gia vào việc chấp nhận các báo cáo hoặc giấy chứng nhận kiểm định nếu cần bằng cách thông báo bằng văn bản trước tối thiểu là sáu tháng cho tất cả các quốc gia thành viên.
2. Sau khi một Bên chấm dứt tham gia vào MRA ngành này hoặc chỉ chấm dứt tham gia vào việc chấp nhận các báo cáo kiểm nghiệm hoặc chấp nhận các giấy chứng nhận khi cần thiết thì Bên đó sẽ tiếp tục chấp nhận các báo cáo và/hoặc giấy chứng nhận kiểm định do các Phòng kiểm nghiệm và cơ quan cấp chứng nhận tương ứng cấp theo quy định của MRA ngành này trước khi tiến hành chấm dứt tham gia này nếu Bên đó không có quyết định nào khác, cũng như phải
thông tin về việc này cho các quốc gia thành viên khác trong văn bản thông báo chấm dứt của mình.
ĐIỀU 14
BẢO VỆ THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
1. Không có quy định nào trong MRA ngành này được hiểu là sẽ hạn chế quyền hạn của một Bên trong việc xác định mức độ bảo vệ mà Bên đó cho là cần thiết đối với sự an toàn, đời sống hoặc sức khỏe con người, động thực vật, môi trường và người tiêu dùng thông qua các biện pháp pháp lý, quản lý và hành chính của mình ban hành áp dụng.
2. Không có quy định nào trong MRA ngành này được hiểu là sẽ hạn chế quyền hạn của Cơ quan quản lý trong việc thực hiện các biện pháp cần thiết và kịp thời vào bất cứ khi nào cơ quan đó có căn cứ chắc chắn rằng các thiết bị điện và điện tử đó có thể:
a) ảnh hưởng đến sức khỏa hoặc sự an toàn của người sống trong khu vực mình quản lý;
b) không phù hợp các điều khoản quy định về pháp lý, quản lý hoặc hành chính thuộc phạm vi áp dụng của MRA ngành này; hoặc
c) không thỏa tiêu chí thuộc phạm vi điều chỉnh của MRA ngành này.
Trường hợp đã thực hiện các biện pháp này thì cơ quan quản lý phải thông báo cho đối tác của mình tại Bên bị ảnh hưởng và các Bên khác về các biện pháp mà mình đã áp dụng, trong đó có nêu cụ thể lý do, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày áp dụng biện pháp đó.
ĐIỀU 15
CÁC CUỘC THAM VẤN VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
1. Theo văn bản yêu cầu của một quốc gia thành viên khác, các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các cuộc tham vấn nhằm tìm kiếm giải pháp kịp thời, bình đẳng và đáp ứng nguyện vọng của hai bên nếu quốc gia thành viên đó xét thấy rằng:
a) nghĩa vụ quy định tại MRA ngành này chưa, hiện tại vẫn không hoặc có thể sẽ không hoàn thành; hoặc
b) bất kỳ mục tiêu nào của MRA ngành này hiện vẫn chưa hoàn thành hoặc có thể sẽ không đạt được.
2. Bất kỳ sự khác biệt nào giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng MRA ngành này, nếu có thể, nên được giải quyết trên tinh thần hữu nghị giữa các quốc gia thành viên liên quan hoặc trong nội bộ Ủy ban liên kết chuyên ngành nếu thấy cần thiết. Trường hợp đã đạt được thỏa thuận giải quyết thì việc giải quyết tranh chấp đó cần phải thực hiện theo cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN tuân thủ theo Nghị định thư về Cơ chế giải quyết tranh chấp được ký vào ngày 20 tháng 11 năm 1996 tại Manila, Philippines.
ĐIỀU 16
CÁCH THỨC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban liên kết chuyên ngành sẽ giám sát tất cả các phương diện liên quan đến việc thực thi MRA ngành này và báo cáo các hoạt động của mình trước Hội nghị các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM) và Hội đồng AFTA thông qua Ban thư ký ASEAN và Ban thư ký sau đó sẽ nộp bản sao báo cáo đó lên Ủy ban tư vấn về tiêu chuẩn và chất lượng ASEAN (ACCSQ)
2. ACCSQ và Ban thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ Ủy ban liên kết chuyên ngành về việc điều phối và rà soát công tác thực hiện MRA ngành này trong tất cả các vấn đề liên quan.
3. ACCSQ sẽ trở thành diễn đàn để xây dựng các mối liên kết với các ngành trên tinh thần tôn trọng
ĐIỀU 17
HỖ TRỢ KỸ THUẬT VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nếu được yêu cầu, các Bên sẽ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho các bên khác về các điều khoản
thỏa thuận giữa các bên, nếu cần thiết thì tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về việc xây dựng và/hoặc duy trì năng lực kỹ thuật của các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận liên quan
trong khu vực mình quản lý để họ có thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình được quy định cụ thể trong MRA ngành này.
2. Nếu được yêu cầu. các Bên là thành viên hoặc bên tham gia vào các hệ thống đánh giá sự phù hợp của quốc tế hoặc khu vực sẽ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho các Bên khác về các điều khoản thỏa thuận giữa các Bên, nếu cần thiết thì tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến việc thành lập các tổ chức và xây dựng khung pháp lý mà tạo điều kiện cho họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một thành viên hoặc bên tham gia vào các hệ thống này.
3. Các Bên có quyền sử dụng dịch vụ của các Phòng kiểm nghiệm và/hoặc cơ quan cấp chứng nhận của Bên khác để thực hiện các hoạt động đánh giá sự phù hợp cần thiết trong trường hợp các Bên này không có cơ sở riêng để thực hiện các công việc đó.
4. Các Bên sẽ áp dụng chính sách ưu tiên cấp kinh phí thực hiện các công việc theo MRA ngành này. Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện bất kỳ công việc nào của một Bên nhằm hoàn thành các mục tiêu nêu trong MRA ngành này sẽ do Bên liên quan thanh toán nếu các Bên không có quyết định nào khác.
ĐIỀU 18 BẢO MẬT
1. Các Bên phải thực hiện bảo mật thông tin trao đổi theo MRA ngành này nếu quy định pháp luật của mình cho phép.
2. Các Bên phải luôn đề cao tinh thần cảnh giác cần thiết nhằm bảo vệ thông tin được trao đổi theo MRA ngành này sao cho các thông tin đó không bị tiết lộ ra ngoài mà không có sự cho phép.
3. Bên nhập hàng không được yêu cầu Cơ quan chỉ định, Phòng kiểm nghiệm hoặc Cơ quan cấp chứng nhận của Bên xuất hàng tiết lộ thông tin có tính chất độc quyền của nhà sản xuất, ngoại
trừ trường hợp cần thiết để phục vụ cho việc chứng minh sự phù hợp với các yêu cầu bắt buộc của Bên nhập đó.
ĐIỀU 19
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ THEO CÁC HIỆP ĐỊNH HOẶC HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ HIỆN HÀNH
MRA ngành này hoặc bất kỳ hành động nào được thực hiện liên quan đến MRA ngành này không được gây ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của bất kỳ quốc gia thành viên nào theo quy định tại các hiệp định hoặc hiệp ước quốc tế mà quốc gia đó đồng thời tham gia ký kết.
ĐIỀU 20
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Các điều khoản của MRA ngành này có thể được rà soát hoặc sửa đổi thông qua sự thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các quốc gia thành viên.
2. Các quốc gia thành viên sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp nhằm hoàn thành các nghĩa vụ đã thoả thuận phát sinh từ MRA ngành này.
3. Các quốc gia thành viên sẽ không thực hiện bảo lưu đối với bất kỳ điều khoản nào của MRA ngành này.
4. MRA ngành này sẽ có hiệu lực thực hiện vào ngày ký.
5. MRA ngành này phải được nộp cho Tổng thư ký ASEAN lưu giữ và được Tổng thư ký cung cấp ngay bản sao lục gửi cho từng quốc gia thành viên ASEAN.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người có tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp pháp của các Chính phủ của mình, đã ký vào Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau của ASEAN về ngành thiết bị điện và điện
tử.
HOÀN THÀNH tại Băng Cốc, Thái Lan vào ngày 5 tháng Tư năm Hai nghìn lẻ Hai và làm thành một bản duy nhất bằng tiếng Anh.
Thay mặt Chính phủ Brunây Daruxalam
XXXXX XXXXXX XXXX
Bộ trưởng Bộ công nghiệp và Tài nguyên quan trọng
Thay mặt Chính phủ Vương quốc Campuchia
CHAM PRASIDH
Bộ trưởng Bộ thương mại
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Indonesia
RINI M.S. XXXXXXXX
Bộ trưởng Bộ công thương
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
SOULIVONG DARAVONG
Bộ trưởng Bộ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Thay mặt Chính phủ Malaysia
XXXXXXX XXXX
Bộ trưởng Bộ Thương mại quốc tế và Công nghiệp
Thay mặt Chính phủ Liên bang Mianma
BRIGADIER GENERAL XXXXX X.XXXX
Bộ trưởng văn phòng Chủ tịch Hội đồng Hòa bình và Phát triển nhà nước
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Philippines
XXXXXX X. ROXAS II
Bộ trưởng Bộ thương mại và Công nghiệp
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa Singapore
XXXXXX XXXX-XXXX XXX
Bộ trưởng Bộ thương mại và công nghiệp
Thay mặt Chính phủ Vương quốc Thái Lan
XXXXXX XXXXXXXXXX
Bộ trưởng Bộ thương mại
Thay mặt Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
VU KHOAN
Bộ trưởng Bộ thương mại