HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ U-CRAI-NA
HIỆP ĐỊNH TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ PHÁP LÝ VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN SỰ VÀ HÌNH SỰ GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ U-CRAI-NA
(trích)
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và U-crai-na (sau đây gọi là "các Bên ký kết"),
Với lòng mong muốn phát triển hơn nữa quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nhà nước;
Cho rằng việc phát triển sự hợp tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự và hình sự có ý nghĩa quan trọng,
Đã thoả thuận những điều dưới đây:
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bảo vệ pháp lý
1. Công dân của Bên ký kết này được hưởng trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sự bảo vệ pháp lý đối với các quyền nhân thân và tài sản của mình như công dân của Bên ký kết kia.
Quy định này cũng được áp dụng đối với các pháp nhân được thành lập phù hợp với pháp luật của một trong các Bên ký kết.
2. Công dân của Bên ký kết này có quyền liên hệ tự do và không bị cản trở với toà án, viện kiểm sát, cơ quan công chứng và các cơ quan khác của Bên ký kết kia có thẩm quyền về các vấn đề dân sự và hình sự (sau đây gọi là "Cơ quan tư pháp"); tại các cơ quan này họ có quyền bày tỏ ý kiến, khởi kiện và thực hiện những hành vi tố tụng khác theo cùng những điều kiện mà Bên ký kết kia dành cho công dân nước mình.
3. Trong Hiệp định này, khái niệm "các vấn đề dân sự" được hiểu là những vấn đề phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự bao gồm cả thương mại, lao động và hôn nhân gia đình.
Điều 2. Tương trợ tư pháp
1. Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết sẽ thực hiện tương trợ tư pháp lẫn nhau về các vấn đề dân sự và hình sự theo các quy định của Hiệp định này.
2. Cơ quan tư pháp của các Bên ký kết cũng sẽ thực hiện tương trợ tư pháp cho các cơ quan khác có thẩm quyền về các vấn đề được nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền giải quyết các vấn đề được nêu tại khoản 1 Điều này gửi yêu cầu tương trợ tư pháp qua các cơ quan tư pháp.
Điều 3. Phạm vi tương trợ tư pháp
Tương trợ tư pháp bao gồm việc thực hiện các hành vi tố tụng theo quy định pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu, như lấy lời khai của các bên đương sự, của người thứ ba, người bị nghi thực hiện tội phạm, bị can và bị cáo, người bị hại, người làm chứng, người giám định, tiến hành giám định, xem xét về mặt tư pháp, chuyển giao vật chứng, tiến hành truy tố hình sự và dẫn độ tội phạm, công nhận và cho thi hành quyết định của toà án về các vấn đề dân sự, phần quyết định về bồi thường thiệt hại dân sự trong bản án hình sự, tống đạt và chuyển giao giấy tờ, thông báo theo yêu cầu của Bên ký kết kia những thông tin về việc xét xử bị cáo và
các hành vi khác theo quy định pháp luật của các Bên ký kết.
Điều 4. Cách thức liên hệ
Khi thực hiện tương trợ tư pháp cơ quan tư pháp của các Bên ký kết liên hệ với nhau thông qua cơ quan trung ương, nếu Hiệp định này không có quy định khác.
Cơ quan trung ương:
- Về phía Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ Tư pháp tương trợ tư pháp trong các vấn đề dân sự và Viện kiểm sát nhân dân tối cao tương trợ tư pháp trong các vấn đề hình sự.
- Về phía U-crai-na là Bộ Tư pháp tương trợ tư pháp trong các vấn đề dân sự và Tổng Viện kiểm sát tương trợ tư pháp trong các vấn đề hình sự.
Điều 5. Ngôn ngữ
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp và các giấy tờ kèm theo được lập bằng ngôn ngữ của Bên ký kết yêu cầu và kèm theo bản dịch có chứng thực ra ngôn ngữ của Bên ký kết được yêu cầu hoặc ra tiếng Nga hoặc ra tiếng Anh.
2. Bản dịch do người phiên dịch chính thức hoặc công chứng viên hoặc người có thẩm quyền của cơ quan tư pháp yêu cầu hoặc cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên ký kết yêu cầu chứng thực.
Điều 6. Thể thức của giấy tờ
Giấy tờ do cơ quan tư pháp và các cơ quan khác gửi để yêu cầu tương trợ tư pháp cần phải được chứng thực và có chữ ký của người có thẩm quyền và được đóng dấu của cơ quan yêu cầu.
Điều 7. Hình thức của yêu cầu tương trợ tư pháp
Văn bản yêu cầu tương trợ tư pháp phải có các nội dung sau:
1. Tên cơ quan yêu cầu;
2. Tên cơ quan được yêu cầu;
3. Tên vụ việc uỷ thác;
4. Họ tên, quốc tịch, nghề nghiệp và nơi thường trú hoặc tạm trú của các bên đương sự, của người thứ ba, người làm chứng, người bị nghi thực hiện tội phạm, bị can, bị cáo, người bị kết án hoặc người bị hại, còn đối với các vụ án hình sự cả nơi sinh và ngày sinh, và nếu có thể được, cả họ, tên cha mẹ của họ; đối với pháp nhân phải ghi tên, địa chỉ pháp lý và / hoặc nơi đặt trụ sở;
5. Nếu có đại diện của những người nêu tại khoản 4 Điều này phải ghi họ tên và địa chỉ của họ.
6. Nội dung uỷ thác cần mô tả vụ việc và hoàn cảnh cần được làm sáng tỏ, còn đối với các vụ án hình sự cần mô tả hoàn cảnh thực tế thực hiện tội phạm và nêu tội danh theo pháp luật hình sự của Bên ký kết yêu cầu.
Điều 8. Cách thức thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Khi thực hiện uỷ thác tư pháp, cơ quan tư pháp được yêu cầu áp dụng pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, theo đề nghị của cơ quan yêu cầu, cơ quan được yêu cầu có thể áp dụng những quy định về tố tụng của Bên ký kết yêu cầu, nếu những quy định này không trái với pháp luật của Bên ký kết được yêu cầu.
2. Nếu cơ quan tư pháp được yêu cầu không có thẩm quyền thực hiện uỷ thác tư pháp, cơ quan này sẽ chuyển uỷ thác cho cơ quan tư pháp có thẩm quyền và thông báo cho cơ quan yêu cầu biết.
3. Khi nhận được uỷ thác tư pháp cơ quan tư pháp thông báo cho cơ quan tư pháp yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện uỷ thác tư pháp.
4. Khi xác định thời hạn thực hiện uỷ thác tư pháp, cơ quan được yêu cầu tuân theo pháp luật của nước mình. Nếu trong thời hạn 45 ngày uỷ thác không được thực hiện thì cơ quan tư pháp được yêu cầu thông báo cho cơ quan tư pháp yêu cầu biết về nguyên nhân kéo dài và thời hạn có thể thực hiện được uỷ thác đó.
5. Sau khi thực hiện uỷ thác tư pháp, cơ quan tư pháp được yêu cầu chuyển giấy tờ thực hiện uỷ thác cho cơ quan tư pháp yêu cầu; trong trường hợp việc uỷ thác không thể thực hiện được, cơ quan tư pháp được yêu cầu gửi trả hồ sơ và thông báo cho cơ quan tư pháp yêu cầu biết về những tình huống cản trở việc thực hiện uỷ thác tư pháp đó.
Điều 9. Cách thức tống đạt giấy tờ
1. Cơ quan tư pháp được yêu cầu, căn cứ vào những quy định hiện hành của nước mình, thực hiện việc tống đạt giấy tờ, nếu giấy tờ cần tống đạt được lập bằng ngôn ngữ của nước mình hoặc có kèm theo bản dịch được chứng thực ra ngôn ngữ của nuớc mình. Trong trường hợp giấy tờ không được lập bằng ngôn ngữ của Bên ký kết được yêu cầu hoặc không có kèm theo bản dịch, thì chỉ được tống đạt nếu người cần được tống đạt đồng ý nhận.
2. Văn bản yêu cầu tống đạt cần ghi địa chỉ chính xác của người được tống đạt và tên giấy tờ cần tống đạt. Nếu địa chỉ ghi trong giấy yêu cầu tống đạt không đầy đủ hoặc không chính xác, cơ quan tư pháp được yêu cầu căn cứ theo pháp luật nước mình sẽ thực hiện các biện pháp cần thiết để xác định địa chỉ chính xác.
Điều 10. Xxx nhận việc tống đạt giấy tờ
Việc tống đạt giấy tờ được xác nhận theo quy định hiện hành trên lãnh thổ Bên ký kết được yêu cầu. Trong giấy xác nhận việc tống đạt phải ghi rõ ngày và địa điểm tống đạt, cũng như người đã nhận giấy tờ.
Điều 11. Xxxxx tập người bị hại, người làm chứng và người giám định ra nước ngoài
1. Nếu trong quá trình xét xử tại lãnh thổ Bên ký kết này mà cần đến sự có mặt của người bị hại, người làm chứng, người giám định đang có mặt trên lãnh thổ của Bên ký kết kia, thì cần phải gửi yêu cầu cho cơ quan tư pháp hữu quan của Bên ký kết kia triệu tập họ.
2. Trong giấy triệu tập không được đưa ra chế tài áp dụng đối với người được triệu tập trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập.
3. Người bị hại, người làm chứng, người giám định, không kể là công dân nước nào, khi đến trình diện trước cơ quan yêu cầu của Bên ký kết kia theo giấy triệu tập đều không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính, không bị bắt giữ hoặc bị buộc chấp hành hình phạt vì một tội đã phạm trước khi qua biên giới nước yêu cầu. Những người này cũng không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính, không thể bị bắt giữ hay bị buộc chấp hành hình phạt vì những lời khai làm chứng hoặc vì những kết luận với tư cách là người giám định.
4. Người bị hại, người làm chứng, người giám định không được hưởng sự bảo hộ này, nếu
họ không rời khỏi lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi được thống báo là sự có mặt của họ không cần thiết nữa. Không tính vào thời hạn này thời gian mà họ không thể.
5. Người bị hại, người làm chứng, người giám định có mặt trên lãnh thổ Bên ký kết kia theo giấy triệu tập, có quyền được cơ quan tư pháp triệu tập họ hoàn lại các khoản chi phí về đi đường và lưu trú ở nước ngoài, cũng như được hoàn lại khoản tiền lương hoặc khoản thu nhập được xác định không được nhận trong những ngày nghỉ việc; người giám định còn được hưởng thêm khoản thù lao giám định. Trong giấy triệu tập phải ghi rõ các khoản tiền mà những người được triệu tập có quyền hưởng. Nếu người được triệu tập yêu cầu, cơ quan tư pháp triệu tập có thể ứng trước tiền để thanh toán các khoản chi phí thích ứng.
Điều 12. Sự hợp lệ của giấy tờ
1. Các giấy tờ được lập hoặc chứng thực phù hợp với pháp luật của Bên ký kết này, được đóng dấu và có chữ ký của người có thẩm quyền đều có giá trị trên lãnh thổ bên ký kết kia mà không cần phải hợp pháp hoá. Quy định này cũng áp dụng đối với các bản sao và bản dịch đã được chứng thực.
2. Các giấy tờ được coi là chính thức trên lãnh thổ Bên ký kết này cũng có giá trị chính thức trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
Điều 13. Chi phí liên quan đến việc tương trợ tư pháp
1. Mỗi Bên ký kết chịu các chi phí về thực hiện uỷ thác tư pháp trên lãnh thổ nước mình.
2. Cơ quan tư pháp được yêu cầu thông báo cho cơ quan tư pháp yêu cầu biết về tổng số chi phí. Nếu cơ quan tư pháp yêu cầu thu được số chi phí này từ người có nghĩa vụ phải trả, thì số tiền thu được thuộc về Bên ký kết đã thu.
3. Trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp nếu phát sinh chi phí bất thường thì các cơ quan trung ương sẽ tiến hành tư vấn với nhau để xác định sự cần thiết và điều kiện tiếp tục thực hiện yêu cầu đó.
Điều 14. Cung cấp thông tin
Theo yêu cầu, cơ quan trung ương của các Bên ký kết sẽ cung cấp cho nhau thông tin về pháp luật đang có hoặc đã có hiệu lực thi hành trước đây của nước mình và về vấn đề áp dụng pháp luật của các cơ quan tư pháp nước mình.
Điều 15. Bảo vệ pháp lý không mất tiền
Căn cứ theo quy định pháp luật của các Bên ký kết, công dân Bên ký kết này được hưởng sự trợ giúp pháp lý không mất tiền và được miễn án phí tại Toà án và lệ phí tại các cơ quan khác của Bên ký kết kia theo cùng những điều kiện và mức độ như công dân Bên ký kết kia.
Điều 16. Gửi giấy tờ về hộ tịch và các giấy tờ khác
1. Theo yêu cầu, cơ quan đăng ký hộ tịch của Bên ký kết này gửi trực tiếp cho cơ quan tư pháp của Bên ký kết kia trích lục các giấy tờ về hộ tịch.
2. Công dân của Bên ký kết này có thể gửi trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch của Xxx ký kết kia đơn yêu cầu chuyển giấy chứng nhận về hộ tịch. Người đề nghị sẽ nhận các giấy tờ này thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên ký kết có cơ quan cấp các giấy tờ đó.
3. Các giấy tờ chứng nhận về học vấn, thâm niên công tác và các giấy tờ khác liên quan
đến quyền và lợi ích nhân thân và tài sản của công dân được chuyển giao theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Các giấy tờ nêu tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này được chuyển giao không phải dịch và miễn phí.
Điều 17. Từ chối tương trợ tư pháp
Nếu việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp có thể xâm phạm chủ quyền hoặc an ninh hoặc trái với các nguyên tắc hiến pháp của Bên ký kết được yêu cầu thì Bên ký kết này sẽ từ chối việc thực hiện tương trợ tư pháp đó.
Phần thứ hai
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương III
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VÀ QUAN HỆ PHÁP LÝ VỀ CÁC VẤN ĐỀ HÌNH SỰ
Điều 48. Nghĩa vụ tiến hành truy tố hình sự
1. Bên ký kết này, theo yêu cầu của Bên ký kết kia tiến hành truy tố hình sự theo pháp luật của nước mình công dân của mình bị nghi thực hiện tội phạm trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
2. Hồ sơ điều tra, cũng như đơn yêu cầu truy tố hình sự được gửi đến cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết này phù hợp với pháp luật của Bên ký kết đó đúng thời hạn, cũng có hiệu lực trên lãnh thổ Bên ký kết kia.
3. Những người bị hại về vật chất do tội phạm gây ra có đơn đề nghị truy tố hình sự, có thể tham gia tố tụng, nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 49. Yêu cầu truy tố hình sự
1. Yêu cầu truy tố hình sự cần được lập thành văn bản và có nội dung sau:
1) Tên cơ quan yêu cầu;
2) Mô tả hành vi là căn cứ để yêu cầu truy tố hình sự;
3) Thông tin chính xác nhất về thời gian và địa điểm thực hiện hành vi;
4) Văn bản luật của bên yêu cầu làm căn cứ để xác định hành vi phạm tội;
5) Họ tên của người bị nghi thực hiện tội phạm, thông tin về quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm trú và những thông tin khác về nhân thân của người đó, cũng như, nếu có thể được, ảnh, vân tay và mô tả hình dạng của người đó;
6) Đơn của người bị hại trong vụ án hình sự được khởi tố theo đơn của người đó và đơn của người đó yêu cầu bồi thường thiệt hại vật chất, nếu có;
7) Thông tin về mức độ thiệt hại vật chất.
Kèm theo văn bản yêu cầu cần có hồ sơ điều tra và chứng cứ mà Bên ký kết yêu cầu có được. Khi chuyển giao vật chứng là phương tiện phạm tội hoặc đồ vật do phạm tội mà có cần tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 61 của Hiệp định này.
2. Nếu vào thời điểm gửi yêu cầu truy tố hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Hiệp định này, người bị nghi thực hiện tội phạm bị bắt giữ trên lãnh thổ Bên ký kết yêu cầu thì người này được chuyển giao cho Bên ký kết được yêu cầu. Việc chuyển giao những người
đó tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Hiệp định này. Thời gian bắt giữ trên lãnh thổ Bên ký kết kia do nhà chức trách hữu quan phê duyệt.
Điều 63. Sự có mặt của đại diện các bên ký kết khi thực hiện tương trợ tư pháp về các vấn đề hình sự
Đại diện của Bên ký kết này có thể, với sự đồng ý của cơ quan trung ương của Bên ký kết kia có mặt trên lãnh thổ Bên ký kết đó khi thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về các vấn đề hình sự.
Điều 64. Thông tin về xét xử
Theo yêu cầu, các Bên ký kết thông báo cho nhau những thông tin về việc toà án của mình trước đây đã xét xử và kết án những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự trên lãnh thổ của Bên ký kết yêu cầu.
Điều 65. Thông tin về kết quả truy tố hình sự
Các Bên ký kết thông báo cho nhau về kết quả truy tố hình sự những người bị yêu cầu truy tố hình sự hoặc dẫn độ. Theo từng đề nghị cụ thể, có thể gửi bản sao bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật hoặc các quyết định cuối cùng khác.
Điều 66. Thông báo về các bản án hình sự
Hàng năm các Bên ký kết thông báo cho nhau về các bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật do toà án của Bên ký kết này tuyên đối với công dân của Bên ký kết kia.
Phần thứ ba
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 67. Hiệp lực của Hiệp định
Hiệp định này cần được phê chuẩn và có hiệu lực sau ba mươi ngày kể từ ký trao đổi các văn kiện phê chuẩn.
Điều 68. Thời hạn có hiệu lực của Hiệp định
1. Hiệp định này có giá trị vô thời hạn. Mỗi Bên ký kết có thể huỷ bỏ Hiệp định bằng cách thông báo bằng văn bản qua con đường ngoại giao. Hiệp định sẽ hết hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày một Bên ký kết nhận được thông báo đó của Bên ký kết kia.
2. Hiệp định này, theo sự thoả thuận của các Bên ký kết, có thể được sửa đổi và bổ sung theo thể thức mà Hiệp định đã được ký kết.
Điều 69. Giải quyết các bất đồng
Các bất đồng phát sinh trong việc giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ được giải quyết bằng cách tư vấn lẫn nhau và đàm phán giữa các cơ quan trung ương của các Bên ký kết.
Điều 70. Các vấn đề về thi hành Hiệp định
Trong trường hợp cần thiết, đại diện của cơ quan trung ương của các Bên ký kết sẽ gặp gỡ để giải quyết các vấn đề về việc tổ chức thực hiện Hiệp định này.
Làm tại thành phố Ki - ép ngày 6 tháng 4 năm 2000, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng U-crai-na và tiếng Nga, tất cả các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp nảy sinh bất đồng trong việc giải thích Hiệp định này thì căn cứ vào bản tiếng Nga.