Mẫu Điều Khoản Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng

Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng. Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng được tính bằng cách điều chỉnh số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành với giả định là các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động pha loãng được chuyển đổi. Ngân hàng chỉ có một loại cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động pha loãng: đó là các trái phiếu chuyển đổi. Các trái phiếu chuyển đổi được giả định là được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. Lợi nhuận thuần được điều chỉnh để loại trừ số chi phí lãi trên trái phiếu chuyển đổi đã trừ thuế. 2007 2006 Lợi nhuận thuần phân bổ cho các cổ đông của Ngân hàng (triệu đồng) 1.759.793 505.428 Chí phí lãi tính cho các trái phiếu chuyển đổi (đã trừ thuế) 65.108 16.920 Trừ: trích lập các quỹ khác (không bao gồm quỹ dự phòng bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phòng tài chính) (27.397) (11.952) Lợi nhuận thuần dùng để tính lãi trên cổ phiếu có tính suy giảm (triệu đồng) 1.797.504 510.396 Bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tại thời điểm lập báo cáo (triệu cổ phiếu) 214 109 Điều chỉnh cho: trái phiếu chuyển đổi (triệu cổ phiếu) 94 34 Bình quân gia quyền số cổ phiếu phổ thông đã điều chỉnh để tính lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (triệu cổ phiếu) 308 143
Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng. (được tính dựa trên giả định rằng các trái phiếu chuyển đổi đã được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong năm, nhưng thực tế điều này chưa diễn ra) được tính tại thời điểm lập báo cáo tài chính (đồng/ cổ phiếu) 5.836 3.569 Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng (được tính dựa trên giả định rằng các trái phiếu chuyển đổi đã được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trong năm nhưng thực tế điều này chưa diễn ra) được tính lại với giả định số cổ phiếu thưởng phát hành trong năm 2007 đã được phát hành từ ngày 01/01/2006 (đồng/ cổ phiếu) 5.836 2.900
Lãi trên cổ phiếu có tính pha loãng. (hoặc lãi suy giảm trên cổ phiếu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30)