Mẫu Điều Khoản TIỀN LÃI CỔ PHẦN

TIỀN LÃI CỔ PHẦN. (1) Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia. (2) Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo các luật của Nước ký kết đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền lãi cổ phần, thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá: a) 5 phần trăm của tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng nhận là công ty (trừ tổ chức hùn vốn) trực tiếp sở hữu ít nhất 70 phần trăm số vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần; b) 10 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng nhận là công ty (trừ tổ chức hùn vốn) trực tiếp sở hữu ít nhất 25 phần trăm số vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần; c) 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả những trường hợp khác. Khoản này sẽ không ảnh hưởng tới việc đánh thuế công ty đối với lợi tức dùng để chia lãi cổ phần.
TIỀN LÃI CỔ PHẦN. 1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia. 2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng tiền lãi cổ phần thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần. Khoản này sẽ ảnh hưởng tới việc đánh thuế công ty đối với khoản lợi tức dùng để chia lãi cổ phần.
TIỀN LÃI CỔ PHẦN. 1. Tiền lãi cổ phần được công ty là cư dân của nước ký kết trả cho cư dân của nước ký kết khác có thể bị đánh thuế tại nước khác đó. 2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi cổ phần như vậy có thể cũng bị đánh thuế tại nước ký kết nơi công ty trả lãi là cư dân theo luật của nước đó, nhưng nếu người nhận cổ tức là chủ sở hữu hưởng lợi từ tiền lãi cổ phần thì thuế phải chịu sẽ không quá 10% của tổng số tiền lãi cổ phần Đoạn này sẽ không ảnh hưởng số thuế phải đóng của công ty ứng với lợi nhuận tạo ra được đem chia lãi. 3. Tiền lãi cổ phần được công ty là cư dân của Malaysia trả cho cư dân của Việt Nam là người chủ hưởng lợi từ đó sẽ được miễn thuế ở Malaysia, đây là tiền lãi đã chịu phí trên lãi cổ phần được cộng vào tiền thuế chịu phí đối với thu nhập của công ty. Quy định trong đoạn này sẽ không ảnh hướng đến những quy định của pháp luật Malaysia mà theo đó thuế đối với tiền lãi cổ phần được công ty là cư dân của Malaysia trả từ phần mà thuế của Malaysia đã hoặc được coi là đã được khấu trừ, và có thể được điều chỉnh bằng cách tham khảo mức thuế phù hợp với năm đánh giá của Malaysia tiếp theo ngay lập tức với tiền lãi cổ tức đã trả.
TIỀN LÃI CỔ PHẦN. 1. Tiền lại cổ phần do một công ty là đối tượng cưtrú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thểbị đánh thuế ở Nước ký kếtkia. 2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũngcó thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượngcư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thựchưởng tiền lãi cổ phần thì thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá 10 phần trămtổng số tiền lãi cổ phần. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽxây dựng phương thức áp dụng giới hạn này bằng thỏa thuận chung. Khoản này sẽ không ảnh hưởng tới việc đánh thuếcông ty đối với khoản lợi tức dùng để chia lãi cổ phần.
TIỀN LÃI CỔ PHẦN. 1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết kia phải chịu thuế ở Nước kia. 2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó cũng bị đánh thuế tại Nước ký kết mà công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo luật pháp của Nước này, nhưng nếu đối tượng nhận lãi cổ phần là người thực hưởng, thuế tính như vậy sẽ không được quá: a) khi công ty trả lãi cổ phần là một đối tượng cư trú của Việt Nam: (i) 7 phần trăm của tổng khoản lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp hơn 50 phần trăm số vốn của công ty chia lãi cổ phần; (ii) 10 phần trăm của tổng khoản lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25 phần trăm số vốn của công ty chia lãi cổ phần; (iii) 15 phần trăm tổng số lãi cổ phần trong mọi trường hợp khác; b) khi công ty trả lãi cổ phần là một đối tượng cư trú của Pháp: (i) 5 phần trăm của tổng khoản lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty (không phải là một công ty có nhiều đối tượng) nắm giữ ít nhất 10 phần trăm số vốn của công ty trả lãi cổ phần; (ii) 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong mọi trường hợp khác. Những qui định của khoản này sẽ không ảnh hưởng đến việc đánh thuế công ty đối với những khoản lợi tức được dùng để trả các khoản tiền lãi cổ phần này. 3. Một người cư trú của Việt Nam nhận được lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Pháp trả có thể được hoàn trả khoản khấu trừ trong trường hợp khoản khấu trừ này đã thực sự được công ty thanh toán theo các khoản lãi cổ phần này. Tổng khoản khấu trừ chưa chịu thuế được hoàn trả này được coi như một khoản lãi cổ phần theo sự áp dụng của Hiệp định này. Nó sẽ bị đánh thuế tại Pháp phù hợp theo những quy định của khoản 2.