CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHUNG Á P DỤNG CHO TÀ I KHOẢN KHÁ CH HÀ NG
CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN CHUNG Á P DỤNG CHO TÀ I KHOẢN KHÁ CH HÀ NG
Các Điều khoản và Điều kiện chung dưới đây dành cho Tài khoản khách hàng (và các bản sửa đổi trong từng thời kỳ tùy theo quyết định của Ngân hàng) áp dụng cho tất cả các tài khoản mở tại Ngân hàng SinoPac, chi nhánh TP. Xx Xxx Xxxx, Việt Nam (“Ngân hàng”). Bản sao của các điều khoản và điều kiện này sẽ được cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng. Trừ trường hợp điều kiện có yêu cầu khác, các Điều khoản và Điều kiện sẽ được đưa vào tất cả các thư chào hàng, hợp đồng, công cụ, văn kiện bảo đảm (“Hồ sơ tín dụng”) giữa Khách hàng và Ngân hàng. Trong trường hợp có bất kỳ mâu thuẫn nào, thì Hồ sơ tín dụng có liên quan sẽ được ưu tiên áp dụng.
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
1.1 Trong bản Điều khoản và Điều kiện này, trừ trường hợp có quy định khác, những từ ngữ dưới đây có nghĩa như sau:
"Tài khoản" và "những Tài khoản" có nghĩa là bất kỳ tài khoản hay các tài khoản ngân hàng nào, có thể là tài khoản vãng lai, tài khoản có thời hạn hoặc vô thời hạn, tài khoản tiền gửi, tài khoản đồng sở hữu hoặc tài khoản khác, được mở, thành lập, duy trì tại hoặc do Ngân hàng cung cấp cho Khách hàng;
"Đại diện có thẩm quyền" có nghĩa là người do Khách hàng chỉ định và được Ngân hàng chấp nhận đưa ra chỉ thị cho Ngân hàng thay mặt Khách hàng, hoặc đại diện cho Khách hàng liên quan đến hoạt động của bất kỳ Tài khoản nào, bao gồm cả những người có thẩm quyền ký tên được bổ nhiệm dưới hình thức ủy quyền/Nghị Quyết của Hội đồng Quản trị và/hoặc Thư ủy nhiệm;
"Ngân hàng" có nghĩa là Ngân hàng SinoPac, chi nhánh TP. Xx Xxx Xxxx, Vi ệt Nam, trong văn bản này, từ “Ngân hàng” cũng bao gồm cả những đơn vị kế thừa và những người được bổ nhiệm;
"Thành viên của Tập đoàn Ngân hàng" có nghĩa là Ngân hàng, công ty mẹ, SinoPac Holdings, Bank SinoPac, bất kỳ công ty con và chi nhánh nào của Ngân hàng hoặc của công ty mẹ hoặc của SinoPac Holdings hoặc của Ngân hàng SinoPac và tất cả các công ty liên kết (là những công ty trong đó Ngân hàng nắm giữ cổ quyền);
"Ngày giao dịch" có nghĩa là bất kỳ ngày nào Ngân hàng mở cửa giao dịch ở Việt Nam và, nếu giao dịch thanh toán được thực hiện bằng đồng tiền không phải là VNĐ, tại trung tâm chính giao dịch đồng tiền đó, mở cửa giao dịch, trừ ngày thứ Bảy và Chủ nhật.
"Khách hàng" có nghĩa là bất kỳ người nào đồng ý mở, thành lập và duy trì Tài khoản và bao gồm cả chủ sở hữu hưởng lợi của Tài khoản, nếu là người khác;
"Tín dụng" hoặc "những Khoản tín dụng" có nghĩa là các tiện ích tín dụng, ngân hàng, và các sản phẩm khác mà Ngân hàng có th ể cung cấp theo nghĩa rộng nhất; và “Tín dụng” có nghĩa là bất kỳ sản phẩm nào trong đó;
"Việt Nam" có nghĩa là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
"Khoản mục" bao gồm séc, kỳ phiếu, hối phiếu, lệnh rút tiền mặt hoặc các công cụ tiền tệ và công cụ chuyển nhượng khác:
"Giao dịch không được phép" có nghĩa là bất kỳ giao dịch bị lỗi, không nhất quán hoặc trái phép nào xuất hiện trong bất kỳ bản sao kê tài khoản, xác nhận tiền gửi hoặc xác nhận khác do Ngân hàng phát hành và b ất kỳ giao dịch nào khác trên bất kỳ Tài khoản nào không được sự cho phép của Khách hàng hoặc của Người Đại diện được ủy quyền của Khách hàng;
"Điều khoản và Điều kiện" có nghĩa là các Điều khoản và Điều kiện chung cho Tài khoản này.
1.2 Trừ trường hợp có quy định khác:
a) Những từ ngữ có ngụ ý nói một giới tính sẽ bao gồm cả các giới tính còn lại;
b) Những từ ngữ có ngụ ý nói số ít sẽ bao gồm cả số nhiều và ngược lại;
c) Những tham chiếu đến các Điều và Khoản trong Điều khoản và Điều kiện này, và những tham chiếu đến Khoản là tham chiếu đến Điều trong đó xuất hiện từ tham chiếu;
d) Tham chiếu đến những văn bản (bao gồm cả bản Điều khoản và Điều kiện này) bao gồm cả những văn bản như được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong từng thời kỳ;
e) Khoản và các tiêu đề khác được sử dụng chỉ nhằm mục đích dễ dàng tham khảo và không ảnh hưởng đến cách hiểu nghĩa của bản Điều khoản và Điều kiện này;
Từ “người” bao gồm bất kỳ cá nhân, công ty, doanh nghiệp, liên danh, liên doanh, hiệp hội, sở hữu cá nhân hoặc các thực thể được thành lập hoặc chưa được thành lập khác và những người kế nhiệm, người được ủy nhiệm và người nhận chuyển nhượng của người đó và “bao gồm” tương ứng có nghĩa là “bao gồm nhưng không hạn chế”.
2 MỞ VÀ ĐÓNG TÀI KHOẢN
2.1 Trước khi mở Tài khoản, Khách hàng phải xuất trình đơn đề nghị cho Ngân hàng, trong đó đưa ra đầy đủ tài liệu tham chiếu và bằng chứng về danh tính và t ồn tại pháp lý của bản thân khách hàng và c ủa những tài liệu đó theo yêu cầu của Ngân hàng trong từng thời kỳ để mở, duy trì và ho ạt động Tài khoản, nếu cần thiết, các giám đốc và cổ đông kiểm soát của khách hàng, và điền đầy đủ và ký vào các mẫu biểu yêu cầu và thẻ chữ ký mẫu theo quy định của Ngân hàng trong từng thời kỳ. Khách hàng có thể chỉ định Đại diện có thẩm quyền cho hoặc có liên quan đến hoạt
động của bất kỳ Tài khoản nào và phải cung cấp cho Ngân hàng chữ ký mẫu và các thông tin có liên quan khác về Đại diện của thẩm quyền của Khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng. Các khoản tín d ụng thuộc bất kỳ tài khoản nào do Khách hàng mở sẽ không được khả dụng cho đến khi Ngân hàng nhận được tất cả những hồ sơ cần thiết mà Ngân hàng yêu c ầu với hình th ức và nội dung theo đúng yêu cầu của Ngân hàng.
2.2. Ngân hàng có quyền, trong từng thời kỳ và khi xét thấy cần thiết, quy định:
(a) Số tiền hoặc số dư tối đa và tối thiểu phải được duy trì trong Tài kho ản tại thời điểm mở và trong quá trình duy trì ho ạt động của Tài khoản;
(b) Loại tiền mà Tài khoản có thể được ghi bằng và cho dù có quy định trong bản Điều khoản và Điều kiện này, phương pháp thanh toán đến và đi qua Tài khoản đó;
(c) Các kỳ hạn khả dụng đối với Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
2.3 Ngân hàng thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
(a) Có văn bản yêu cầu đóng tài khoản thanh toán của chủ tài khoản và chủ tài khoản đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán. Trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì vi ệc đóng tài khoản được thực hiện theo yêu cầu của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản;
(b) Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
(c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
(d) Chủ tài khoản vi phạm cam kết hoặc các thỏa thuận tại hợp đồng về mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
(e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
(f) Nếu, theo quan điểm hợp lý của Ngân hàng, bất kỳ Tài khoản nào (i) không được kích ho ạt hoặc duy trì theo đúng cam kết hoặc (ii) có số dư bằng 0 và không hoạt động trong vòng 1 năm hoặc trong một thời gian lâu hơn theo quyết định của Ngân hàng, thì Ngân hàng có th ể vào bất cứ thời điểm nào và tùy theo quyền quyết định của mình tr ừ những trường hợp ngoại lệ (ví dụ, sử dụng Tài khoản để phục vụ hành vi phạm tội hoặc Khách hàng vi phạm quy định tại bản Điều khoản và Điều kiện hoặc bất kỳ Hồ sơ tín dụng nào), đóng Tài khoản đó mà không có nghĩa vụ phải thông báo cho việc làm đó. Trong trường hợp không có hoạt động nào diễn ra trên
Tài khoản trong vòng 1 năm, Ngân hàng có thể, vì lý do an toàn và để bảo vệ lợi ích của Khách hàng, treo hoạt động của Tài khoản. Ngân hàng có quyền khấu trừ từ tài khoản tất cả các khoản phí và chi phí cho vi ệc đóng và treo hoạt động nói trên;
(g) Sau khi đóng tài khoản thanh toán, Ngân hàng sẽ thông báo cho chủ tài khoản, người giám hộ hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết hoặc mất tích.
(h) Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau:
Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;
Chi trả theo quyết định của tòa án;
Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản với chủ tài khoản, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
(i) Sau khi đóng tài khoản thanh toán, khách hàng muốn sử dụng tài khoản thanh toán phải làm thủ tục mở mới tài khoản thanh toán.
2.4 Ngoài trừ quy định tại Điều 2.3 trên đây, Ngân hàng có thể, vào bất kỳ thời điểm nào và không phải chịu trách nhiệm và không phải giải thích lý do, tạm dừng hoạt động của, hoặc phong tỏa, bất kỳ Tài khoản nào của Khách hàng theo quy định của pháp luật. Ngân hàng sẽ thông báo cho Khách hàng sau khi th ực hiện quyền hạn của mình theo Điều 2.5 này.
2.5 Khi đóng Tài khoản vãng lai, Khách hàng phải gửi loại toàn bộ số séc chưa sử dụng cho Ngân hàng trong vòng 7 ngày k ể từ ngày đóng Tài khoản vãng lai.
3. ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN/ ỦY QUYỀN SỬ DỤNG TÀ I KHOẢN
3.1 Tất cả những chỉ thị từ Khách hàng có chữ ký, dấu hoặc con dấu (nếu có) phù hợp với giấy ủy quyền và/hoặc văn bản khác đang có hiệu lực thi hành điều chỉnh hoạt động của Tài khoản sẽ có ý nghĩa ràng buộc đối với Khách hàng. Ngân hàng có quyền dựa, và không có trách nhiệm với bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào nếu hành động, vào các chỉ thị có chữ ký hoặc thay mặt cho Khách hàng sử dụng chữ ký, dấu hoặc con dấu (nếu có) phù hợp với mẫu trong văn bản ủy nhiệm và/hoặc văn bản khác hiện hành.
3.2 Ngân hàng có quyền từ chối hành động theo bất kỳ chỉ thị nào có chữ ký, dấu hoặc con dấu (nếu có) mà theo quan điểm hợp lý của Ngân hàng, không phù hợp với mẫu trong văn bản ủy nhiệm và/hoặc văn bản khác đang có hiệu lực.
3.3 Trừ trường hợp khác có sự đồng ý của Ngân hàng, nếu Khách hàng muốn thay đổi Người đại diện có thẩm quyền hoặc thỏa thuận ký tên có thẩm quyền liên quan đến Tài khoản, Khách hàng phải xuất trình cho Ngân hàng :
(a) Đối với trường hợp là cá nhân, đồng chủ sở hữu hoặc hợp danh, Văn bản Ủy quyền và chỉ thị của Khách hàng (nếu là cá nhân hoặc chủ sở hữu duy nhất) hoặc tất cả các đối tác bao gồm cả Khách hàng (nếu là công ty hợp danh), tùy từng trường hợp;
(b) Đối với trường hợp là công ty, bản sao có chứng thực nghị quyết của hội đồng quản trị của Khách hàng theo mẫu chuẩn của Ngân hàng cho phép thay đổi Đại diện có thẩm quyền hoặc thỏa thuận ký tên, tùy từng trường hợp; và
(c) Đối với các trường hợp khác, thì các ch ỉ thị có thẩm quyền khác sẽ có hình th ức và nội dung theo quy định của Ngân hàng yêu cầu về việc thay đổi đó.
Đại diện có thẩm quyền mới phải đăng ký chữ ký mẫu của mình với Ngân hàng theo quy định tại Điều 4 dưới đây. Không có quy định nào trong Điều này khiến cho Ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện việc thay đổi này.
3.4 Khách hàng đồng ý giữ cho Ngân hàng tránh khỏi và phải bồi thường cho Ngân hàng nếu có bất kỳ tổn thất, thiệt hại với bất kỳ tính ch ất nào có thể phát sinh do hành động vi ước, khinh suất, gian lận của Người Đại diện có thẩm quyền.
3.5 Khách hàng có thể ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản theo từng lần giao dịch hoặc có thời hạn theo thủ tục và quy định của Ngân hàng. Trong thời gian ủy quyền, người được ủy quyền có quyền và trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho bên thứ ba. Chủ tài khoản có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ quyền của mình. Vi ệc ủy quyền có thể xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
4. THAY ĐỔI MẪU CHỮ KÝ VÀ MẪU DẤU
Nếu Khách hàng muốn thay đổi mẫu chữ ký, mẫu dấu hoặc con dấu, Khách hàng phải điền vào mẫu mà Ngân hàng cung cấp, trong đó sử dụng cùng một chữ ký, dấu hoặc con dấu có trong hồ sơ của Ngân hàng tại thời điểm đó và xuất trình m ẫu chữ ký, dấu hoặc con dấu mới có đề rõ ngày hiệu lực của chữ ký, dấu hoặc con dấu mới và cung cấp tài liệu chứng minh cho việc thay đổi đó. Chữ ký, dấu hay con dấu mới sẽ không được sử dụng nếu không có văn bản thông báo trước cho Ngân hàng.
5. THẨM QUYỀN
Khách hàng yêu cầu và ủy quyền cho Ngân hàng thực hiện tất cả các khoản tiền được ký phát trên, và các kho ản tiền được chấp nhận và nộp lên để thanh toán theo,
Tài khoản (cho dù Tài khoản đó có bị rút quá số tiền có trong tài khoản hay không), để thực hiện theo bất kỳ chỉ đạo nào khác được đưa ra liên quan đến Tài khoản, và chấp nhận và hành động theo bất kỳ phiếu thu tiền nào được gửi tại hoặc phải trả bởi Ngân hàng trên Tài kho ản đó, với điều kiện những khoản mục, chỉ đạo và phiếu thu đó được ký bởi Khách hàng hoặc, theo quyết định của Ngân hàng, phải có chữ ký của Khách hàng. Khách hàng đồng ý nhận trách nhiệm cho tất cả các khoản rút tiền từ Tài khoản, chịu trách nhiệm (thanh toán cho bất kỳ khoản thấu chi nào) và lãi trên khoản tiền đó và chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của tất cả những chỉ thị đưa ra liên quan đến Tài khoản, trừ trường hợp lệnh rút tiền hoặc chỉ thị đó là giả mạo hoặc có tính gian lận và Ngân hàng không thực hiện được kỹ năng hợp lý và thận trọng liên quan đến giao dịch đó hoặc không được quyền do hậu quả của hành đồng vi ước có chủ đích hoặc sự khinh suất nghiêm trọng của Ngân hàng hoặc bất kỳ nhân viên, người đại diện hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng.
6. BẢNG SAO KÊ TÀ I KHOẢN VÀ XÁ C NHẬN TIỀN GỬI
6.1 Ngân hàng sẽ gửi sao kê tài khoản đối với Tài khoản vãng lai, và các Tài khoản khác mà Ngân hàng phát hành sao kê tài khoản cho Khách hàng theo địa chỉ gần nhất với định kỳ hàng tháng hoặc theo chu kỳ do Ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ. Ngân hàng không có nghĩa vụ gửi sao kê tài khoản nếu trong Tài khoản đó không có bút toán nào trong cả tháng kể từ ngày lập sao kê gần nhất. Nếu Khách hàng không nhận được sao kê tài khoản trong vòng 14 ngày kể từ khi kết thúc tháng hoặc khoảng thời gian liên quan đến sao kê, thì Khách hàng nên thông báo ngay cho Ngân hàng và yêu cầu gửi một bản sao kê khác.
6.2 Khoản tiền gửi (dù là có thời hạn cố định, vô thời hạn hoặc tài khoản khác) được gửi tại và được Ngân hàng chấp nhận phải có xác nhận tiền gửi của Ngân hàng làm bằng chứng, trong đó ghi rõ số tiền gửi, ngày đáo hạn của tài khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng.
6.3 Khách hàng phải kiểm tra từng bản sao kê tài khoản và xác nhận tiền gửi và phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng:
(a) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cho là đã nhận sao kê như quy định tại Điều 25.1, đối với trường hợp là sao kê tài khoản; và
(b) Với trường hợp là xác nhận tiền gửi, trong vòng 14 ngày kể từ ngày phát hành xác nhận tiền gửi, về những giao dịch trái phép được đề cập đến trong thông báo phát sinh vì bất kỳ nguyên nhân nào, bao gồm giả mạo, gian lận, không có thẩm quyền hoặc bất cẩn của Khách hàng hoặc bất kỳ người nào khác. Sau thời hạn này, sao kê tài khoản và xác nhận tiền gửi sẽ được xem là chính xác và là bằng chứng cuối cùng cho số dư trên Tài khoản có liên quan. Bất kỳ yêu cầu trái ngược nào của Khách hàng cũng sẽ không được chấp nhận về phía Ngân hàng trừ khi (i) Ngân hàng không thực hiện được kỹ năng và thận trọng hợp lý liên quan đến những giao dịch trái phép; (ii) bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh từ hành vi giả mạo hoặc gian lận của bất kỳ nhân viên, đại diện hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng; hoặc (iii) bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh từ hành động vi ước có chủ đích hoặc bất
cẩn nghiêm trọng của Ngân hàng hoặc bất kỳ nhân viên, đại diện hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng.
6.4 Ngoại trừ quy định tại Điều 6.3, Khách hàng công nhận rằng các bút toán trong bất kỳ sao kê tài khoản nào hoặc xác nhận tiền gửi nào mà Ngân hàng cung cấp không phải là cuối cùng xét về độ chính xác đối với Ngân hàng vì có thể đã có tài khoản tiền gửi được lập hoặc các mục khác được thay đổi kể từ ngày phát hành sao kê hoặc xác nhận. Ngân hàng có quyền điều chỉnh các mục nhập trong bất kỳ bản lưu, sao kê hoặc xác nhận nào và không chịu trách nhiệm đối với Khách hàng hoặc bất kỳ người nào khác vì bất kỳ tổn thất nào với bất kỳ tính chất nào do hậu quả của việc điều chỉnh đó.
7. DUY TRÌ SỐ DƯ TỐI THIỂU
Ngân hàng có thể, tùy theo sự suy xét của mình , yêu cầu Khách hàng duy trì số dư tối thiểu trên những tài khoản nhất định. Nếu Khách hàng có tài khoản có số dư dưới mức tối thiểu theo yêu cầu của Ngân hàng, thì Ngân hàng có thể chuyển khoản từ bất kỳ tài khoản nào khác của Khách hàng để khôi phục số dư tối thiểu đó. Ngân hàng có thể yêu cầu Khách hàng thanh toán cho Ngân hàng, trên cơ sở định kỳ, một khoản phí quản lý mà Ngân hàng xét thấy hợp lý để duy trì tài khoản hoặc dịch vụ khách có số dư thấp hơn mức tối thiểu theo yêu cầu của Ngân hàng.
8. XÁ C MINH CỦA KHÁ CH HÀ NG
Khách hàng tiến hành kiểm tra và xác minh từng sao kê tài khoản, xác nhận và những văn bản do Ngân hàng cung cấp liên quan đến bất kỳ tài khoản nào hoặc giao dịch được thực hiện trên hoặc cho tài khoản của Khách hàng và nếu Khách hàng không thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng trong khoảng thời gian quy định trong sao kê, xác nhận và văn bản đó hoặc nếu không quy định rõ về thời hạn, trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày gửi sao kê, xác nhận và văn bản đó, về bất kỳ sai sót, thiếu sót, mâu thuẫn hoặc sai phạm trong bản sao kê, xác nhận và văn bản đó, Khách hàng sẽ được xem là đã chính thức chấp nhận tất cả các vấn đề có trong bản sao kê, xác nhận và văn bản đó là đúng sự thật và chính xác về tất cả các khía cạnh và phản đối chi tiết của tài khoản hoặc giao dịch như được nói đến trong bản sao kê, xác nhận và văn bản đó, và đây sẽ là bằng chứng cuối cùng của Khách hàng về nội dung của sao kê, xác nhận và văn bản.
9. TÀ I KHOẢN VÃ NG LAI (TÀ I KHOẢN SÉ C)
9.1 Ngân hàng cung cấp séc trắng. Khi cần có sổ séc, Khách hàng phải ký vào mẫu đơn đề nghị do Ngân hàng cung cấp phù hợp với văn bản ủy nhiệm, sử dụng cùng một chữ ký, dấu và/hoặc con dấu và thỏa thuận ký tên như được lưu trong hồ sơ của Ngân hàng. Nếu Khách hàng không trực tiếp đề nghị, Ngân hàng có thể, tùy theo sự xem xét của mình , cấp sổ séc cho Người đại diện có thẩm quyền của Khách hàng, hoặc chuyển qua dịch vụ thư hoặc thư tay đến địa chỉ đăng ký của Khách hàng, trong đó Khách hàng chịu mọi chi phí, Ngân hàng có thể ghi nợ các chi phí từ bất kỳ Tài khoản nào của Khách hàng.
9.2 Khi nhận được sổ séc, Khách hàng cần phải đếm số tờ séc một cách cẩn trọng và kiểm tra tài khoản và số series in trên séc để chắc chắn không có sai lệch nào và đọc kỹ các điều kiện in trên mặt trong của tờ bìa của cuốn sổ séc, đây là một phần của bản Điều khoản và Điều kiện này. Sổ séc phải được cất giữ trong tủ có khóa để tránh bị mất hoặc lấy trộm.
9.3 Không được ký trước khi séc còn để trống. Tất cả những sửa đổi trên tờ séc phải được xác thực bởi chữ ký đầy đủ hoặc chữ ký của người ký phát ở gần chỗ thực hiện sửa đổi. Không được dùng chữ ký nháy hoặc viết tắt (vì chữ ký nháy hoặc viết tắt rất dễ bị giả mạo), trừ trường hợp có thỏa thuận trước. Khách hàng đồng ý rằng dù trong bất kỳ tình huống nào, Ngân hàng không phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại phát sinh từ những thay đổi trái phép trên tờ séc và Ngân hàng có quyền thực hiện yêu cầu chi séc ngay cả khi chúng bị sửa đổi và ghi nợ tương ứng vào Tài khoản, với điều kiện những thay đổi đó được coi là hợp lý hoặc có thể nhận ra.
9.4 Tất cả các tờ séc phải được ghi bằng mực không thể xóa hoặc bằng bút bi. Séc hoặc chỉ thị khác gửi đến cho Ngân hàng phải có chữ ký phù hợp với văn bản ủy nhiệm của Khách hàng, sử dùng cùng một chữ ký, dấu và/hoặc mẫu dấu, thỏa thuận ký tên như được lưu trong hồ sơ của Ngân hàng liên quan đến Tài khoản. Ngân hàng không có nghĩa vụ thực hiện bất kỳ tờ séc nào hoặc theo bất kỳ chỉ thị nào nếu chữ ký trên séc không phù hợp với chữ ký mẫu của Khách hàng hoặc chữ ký mẫu của Đại diện có thẩm quyền trong hồ sơ của Ngân hàng hoặc trường hợp tờ séc hoặc chỉ thị không có chữ ký hoặc không được thực hiện theo đúng văn bản ủy nhiệm của Khách hàng và bất kỳ thỏa thuận ký tên có thẩm quyền nào.
9.5 Khách hàng phải thận trọng khi ký phát séc và đồng ý rằng séc không được ký phát bằng bất kỳ phương tiện và/hoặc bất kỳ cách thức nào có thể làm cho tờ séc bị thay đổi hoặc có thể tạo điều kiện cho hành vi gian lận hoặc giả mạo. Khi phát hành séc, Khách hàng đồng ý:
(a) xóa chữ “HOẶC VÔ DANH’ khỏi, và gạch chéo, bất kỳ tờ séc nào được gửi qua bưu điện, dịch vụ thư hoặc gửi qua người khác;
(b) ghi số tiền, bằng chữ và bằng số, ở vị trí gần nhau nhất có thể và ở phía lề bên trái nhằm để khoảng trống để ghi nội dung khác;
(c) ghi chữ “tròn” sau số tiền ghi bằng chữ;
(d) chỉ dùng số Ả-rập khi viết số tiền bằng số trên séc.
Trường hợp có bất kỳ sai lệch nào giữa số tiền bằng chữ và bằng số, thì Ngân hàng sẽ thực hiện theo số tiền có giá trị nhỏ hơn.
9.6 Séc phải được xuất trình trong khoảng thời gian theo quy định của luật pháp và phải được ký phát bằng VNĐ hoặc ngoại tệ phù hợp với luật pháp của Việt Nam.
9.7 Nếu có tờ séc đã ký bị mất hoặc mất cắp, Khách hàng phải báo ngay việc bị mất hoặc mất cắp đó bằng văn bản cho Ngân hàng với cùng chữ ký, dấu và/hoặc con dấu và thỏa thuận ký tên như được lưu trong hồ sơ của Ngân hàng cùng với chỉ thị ngừng thanh toán cho séc đó. Nếu séc bị mất cắp, Khách hàng phải báo cáo việc bị mất cắp đó cho đồn công an gần nhất. Ngân hàng không chiu trách nhiệm với Khách hàng nếu séc được thanh toán trước khi nhận được chỉ thị ngừng thanh toán. Nếu có bất kỳ tờ séc trắng nào bị mất, Khách hàng phải báo ngay cho Ngân hàng và yêu cầu hủy tờ séc đó. Tất cả các chỉ thị liên quan đến séc của Xxxxx hàng phải bao gồm những chi tiết đầy đủ và chính xác về số tờ séc, tên của người trả tiền và số tiền và ngày tháng. Ngân hàng chỉ thực hiện theo chỉ thị đó nếu tất cả các thông tin đều phù hợp với tờ séc được xuất trình để thanh toán. Khách hàng đồng ý bồi thường cho Ngân hàng cho tất cả những thiệt hại và chi phí hợp lý mà Ngân hàng có thể phải chịu liên quan đến việc không thanh toán séc khi xuất trình .
9.8 Khách hàng đồng ý bồi thường cho Ngân hàng và được bồi thường cho, và đồng ý rằng Ngân hàng được quyền ghi nợ từ bất kỳ Tài khoản nào để bồi thường cho Ngân hàng, vì tất cả những đòi hỏi, yêu cầu, hành động, thiệt hại, phí tổn, tổn thất, chi phí (bao gồm cả phí pháp lý) và những khoản tiền mà Ngân hàng có thể phải chịu hoặc chi trả vì lý do hoặc do hậu quả của việc Ngân hàng thanh toán theo tờ séc hoặc giấy tờ khác bị mất, mất cắp, sử dụng trái phép, bị thay đổi gian lận hoặc giả mạo và không phải là hậu quả của sự bất cẩn, vi ước hoặc gian lần của Ngân hàng.
9.9 Ngân hàng sẽ gửi lại bất kỳ tờ séc nào được điền thông tin không chính xác, bị thay đổi khi chưa được phép, đề lùi ngày tháng, quá hạn hoặc có bất kỳ sai lệch nào mà Ngân hàng xét thấy sẽ gây nguy hiểm cho các bên có liên quan. Ngân hàng có quyền áp dụng phí xử lý hợp lý và thu hồi lại bất kỳ chi phí nào mà Ngân hàng phải chịu từ Khách hàng do hậu quả của việc gửi lại séc và áp dụng tất cả các khoản lãi phạt hoặc chế tài do luật pháp Việt Nam quy định.
9.10Ngân hàng sẽ không thực hiện bất kỳ tờ séc nào nếu Tài khoản có séc được ký phát không nằm trong quỹ, trừ trường hợp thỏa thuận thấu chi đặc biệt. Những tiện ích thấu chi tạm thời do Ngân hàng cung cấp, Khách hàng thực hiện hoàn lại cho Ngân hàng toàn bộ số tiền đã thấu chi theo với mức lãi suất theo quy định của Ngân hàng áp udngj với các tiện ích viết thấu chi trong quá rình kinh doanh thông thường. Ngân hàng có quyền áp dụng một khoản lệ phí mà Ngân hàng xét thấy cần thiết tùy theo sự suy xét của Ngân hàng cho mỗi một tờ séc không được thực hiện.
9.11 Khách hàng phải thanh toán các loại phí và lệ phí mà Ngân hàng quy định trong từng thời kỳ và các khoản chi phí riêng khác liên quan đến việc chấm dứt thanh toán séc và hoặc bất kỳ chỉ thị trái ngược nào từ Khách hàng. Thông tin chi tiết về những khoản phí, lệ phí và chi phí có liên quan sẽ được cung cấp khi Khách hàng có yêu cầu và được hiển thị tại chi nhánh của Ngân hàng tại Việt Nam.
9.12Những tờ séc được ghi có vào Tài khoản phải được ký hậu theo đúng quy định để phục vụ Khách hàng. Những tờ séc được ký phát theo lệnh của bên thứ ba và đã được ký hậu có thể được chấp nhận là tiền gửi trên cơ sở suy xét của Ngân hàng mà không gây ảnh hưởng đến quyền khiếu nại của Khách hàng cho bất kỳ khoản
tổn thất nào phát sinh từ việc chấp nhận nói trên. Khách hàng thực hiện hoàn lại đầy đủ số tiền cho Ngân hàng khi nhận được yêu cầu về bất kỳ khoản tổn thất nào mà Ngân hàng phải chịu vì lý do Ngân hàng cho phép Khách hàng ký phát trên séc chờ thanh toán hoặc do hậu quả của việc Ngân hàng ký hậu vào tờ séc hoặc do bất kỳ nguyên nhân nào khác.
9.13Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, không có khoản lãi nào được chi trả trên bất kỳ số dư tín dụng nào được duy trì trên Tài khoản vãng lai. Việc thanh toán được thực hiện bằng VNĐ, trừ trường hợp người thụ hưởng có quyền thu tiền bằng ngoại tệ.
9.14Ngân hàng có quyền thu (i) phí ngân hàng bổ sung với số tiền mà Ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ nếu số dư trung bình tháng (theo quy định của Ngân hàng) trong bất kỳ Tài khoản vãng lai nào khác mở tại Ngân hàng đều thấp hơn số tiền mà Ngân hàng có thể quyết định trong từng thời kỳ và (ii) phí d ịch vụ định kỳ cho số tiền đó theo quyết định trong từng thời kỳ của Ngân hàng nếu, theo quan điểm của Ngân hàng, bất kỳ Tài khoản vãng lai nào không hoạt động hoặc có số dư trong tài khoản số dư không thừa nhận của Ngân hàng.
9.15Ngân hàng có trách nhiệm thận trọng trong việc giám hộ và trình séc do Khách hàng xuất trình để thu hồi nhưng không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà Xxxxx hàng phải chịu do hậu quả của bất kỳ tờ séc nào bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc chậm xuất trình mà không ph ải do lỗi sơ suất từ phía Ngân hàng. Ngân hàng không chịu bất kỳ trách nhiệm nào do hậu quả của bất kỳ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng séc nào hoặc chậm xuất trình trong khi séc đang được đặt dưới sự giám hộ của bất kỳ bên thứ ba nào qua đó séc được xuất trình để thu tiền. Ngân hàng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất nào xảy ra sau đó do hậu quả của việc bị mất hoặc hư hỏng séc hoặc chậm xuất trình.
9.16Ngân hàng có quyền từ chối bất kỳ tờ séc nào được xuất trình mà theo quan điểm của Ngân hàng, giao dịch đó không tuân thủ luật pháp và quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
10. TÀ I KHOẢN TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN VÀ KHÔ NG KỲ HẠN
10.1Tất cả các đơn đề nghị mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và/hoặc không kỳ hạn phải được lập theo mẫu do Ngân hàng cung cấp.
10.2Tiền gửi tại Ngân hàng chỉ được thanh toán tại quầy giao dịch của chi nhánh ngân hàng nơi nhận tiền gửi. Nếu không có thỏa thuận khác của Ngân hàng, không một chi nhánh hay văn phòng giao dịch nào khác của Ngân hàng có trách nhiệm thanh toán tài khoản tiền gửi đó dưới bất kỳ hình th ức nào.
10.3Tiền mở Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và/hoặc không kỳ hạn tại Ngân hàng sẽ được nộp cho Ngân hàng theo các cách th ức dưới đây:
(a) Bằng séc cho người thụ hưởng là Khách hàng; hoặc
(b) Bằng cách ghi nợ vào tài khoản được chỉ định của Khách hàng mở tại Ngân hàng;
(c) Bằng cách gửi tiền Đồng Việt Nam, Đôla Mỹ hoặc bằng ngoại tệ khác được Ngân hàng chấp nhận;
(d) Bằng cách chuyển tiền theo hình th ức điện chuyển tiền đến người thụ hưởng là Khách hàng;
(e) Bằng hình th ức và cách thức khác được Ngân hàng chấp nhận.
10.4Thông tin về lãi suất áp dụng được cung cấp khi có yêu cầu và được công bố tại trụ sở chi nhánh của Ngân hàng và/hoặc công bố trên báo chí. Lãi suất áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn do Ngân hàng quyết định vào ngày đầu tiên của Kỳ hạn tiền gửi cho toàn bộ Kỳ hạn tiền gửi. Đối với tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất được cộng dồn trên số dư hàng ngày của tiền gửi, được tính d ựa trên số ngày gửi thực tế (bao gồm cả ngày đầu tiên của kỳ hạn trong đó lãi suất được cộng dồn nhưng không tính ngày cuối cùng) và tính trên cơ sở 360 ngày/365 ngày trong một năm.
10.5Lãi suất được thanh toán vào ngày đáo hạn của tiền gửi có kỳ hạn hoặc vào một thời điểm khác theo thỏa thuận với Ngân hàng. Khách hàng gửi thông báo cho Ngân hàng trước ít nhất hai Ngày giao dịch trước khi đáo hạn tiền gửi có kỳ hạn liên quan đến việc gia hạn hoặc rút tiền gửi có kỳ hạn và lãi cộng dồn. Trường hợp không có chỉ thị, Ngân hàng có thể, tùy theo xem xét của mình, (i) gia hạn kỳ đáo hạn hoặc một thời hạn khác mà Ngân hàng xét th ấy thích hợp và lãi suất áp dụng là lãi suất do Ngân hàng áp dụng cho tài khoản tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng tiền của tiền gửi có kỳ hạn liên quan đang được áp dụng tại thời điểm hoặc (ii) giữ lại tiền của tài khoản tiền gửi đó (và phần tiền lãi cộng dồn trên tài khoản đó) và không có nghĩa vụ phải trả thêm lãi cho đến khi nhận được chỉ thị của Xxxxx hàng liên quan đến việc xử lý tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (và lãi cộng dồn). Nếu tài khoản tiền gửi có kỳ hạn được gia hạn, thì lãi su ất áp dụng sẽ là lãi suất có hiệu lực tại ngày gia hạn.
10.6 Ngân hàng cho phép rút sớm toàn bộ hoặc một phần tiền gửi có kỳ hạn, tùy theo sự suy xét và quyền quyết định của Ngân hàng và phù hợp với chính sách c ủa Ngân hàng liên quan đến tiền gửi có kỳ hạn được áp dụng trong từng thời kỳ. Nếu Ngân hàng đồng ý việc rút tiền gửi có kỳ hạn trước hạn, Ngân hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, sẽ trả lãi tính đến ngày rút tiền và có thể áp dụng lãi phạt hoặc quy định số tiền rút tối thiểu và/hoặc khấu trừ toàn bộ hoặc một phần tiền lãi được cộng dồn trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cho đến ngày rút tiền sớm đó. Thông tin về lãi suất được sử dụng trong từng thời điểm để ấn định lãi phạt/số tiền tối thiểu sẽ được cung cấp cho khách hàng khi có yêu cầu.
10.7 Phí ti ền gửi do Ngân hàng ấn định trong từng thời kỳ có thể được Ngân hàng áp dụng vào bất kỳ thời điểm nào và/hoặc tiền gửi không có kỳ hạn. Thông tin về phí tiền gửi được cung cấp khi có yêu cầu và nếu được áp dụng, phí này s ẽ được công bố tại trụ sở Chi nhánh của Ngân hàng.
10.8 Ngân hàng không chịu trách nhiệm trước Khách hàng vì bất kỳ sự giảm giá trị nào về tiền vào bất kỳ thời điểm nào và/hoặc Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn do hậu quả của chính sách thu ế, phí ho ặc giảm giá của đồng tiền của tiền gửi có kỳ hạn và/hoặc không kỳ hạn. Ngoài những khoản thuế mà Ngân hàng phải thực hiện theo quy định của luật pháp liên quan đến tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và/hoặc không kỳ hạn và phần lãi cộng dồn trên tài khoản đó, Ngân hàng không chịu trách nhiệm báo cáo và/hoặc thanh toán bất kỳ khoản thuế nào cho Khách hàng t ại Việt Nam và ở bất kỳ quốc gia nào khác.
10.9 Chỉ thị thanh toán đối với tiền gửi có kỳ hạn tại thời điểm đáo hạn phải được gửi đến Ngân hàng vào hoặc trước ngày đáo hạn của tiền gửi. Chỉ thị thanh toán phải được lập theo mẫu được Ngân hàng chấp nhận và có chữ ký hợp lệ của Khách hàng hoặc Người đại diện có thẩm quyền bằng chữ ký mẫu và dấu và/hoặc mẫu dấu được lưu trong hồ sơ tại Ngân hàng.
10.10Nếu ngày đáo hạn của tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam rơi vào ngày không phải là Ngày giao dịch, thì s ẽ được dời sang Ngày giao dịch tiếp theo. Nếu ngày đáo hạn của tiền gửi ngoại tệ rơi vào ngày các ngân hàng ở quốc gia của đồng tiền đó không mở cửa giao dịch, thì ngày đáo hạn sẽ được dời sang ngày tiếp theo khi các ngân hàng mở cửa giao dịch, trừ trường hợp Ngân hàng quyết định rằng tài khoản tiền gửi có thể đáo hạn vào ngày các ngân hàng m ở cửa giao dịch trước ngày đáo hạn ban đầu.
10.11Tạm khóa và ngừng tạm khóa tài khoản: Ngân hàng tạm khóa tài khoản của khách hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với Ngân hàng, trừ trường hợp chủ tài khoản chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho Ngân hàng. Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người giám hộ, đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng.
10.12 Phong tỏa tài khoản
10.12.1 Ngân hàng thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
(a) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
(b) Phát hiện thấy có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền, số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;
(c) Có thông báo bằng văn bản của một trong các chủ tài khoản về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
10.12.2 Ngay sau khi phong tỏa tài khoản thanh toán, Ngân hàng phải thông báo (bằng văn bản hoặc theo hình thức thông báo đã thỏa thuận tại hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán Ngân hàng và khách hàng mở tài khoản thanh toán) cho chủ tài khoản hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản biết về lý do và phạm vi phong tỏa tài khoản thanh toán; số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Trường hợp tài khoản bị phong tỏa một phần thì phần không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường.
10.12.3 Ngân hàng chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán khi có một trong các điều kiện sau:
(a) Kết thúc thời hạn phong tỏa;
(b) Có văn bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán;
(c) Ngân hàng đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn về chuyển tiền;
(d) Có thông báo bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung về việc tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung đã được giải quyết.
11. THANH TOÁN ĐI/ĐẾN CÁ C TÀ I KHOẢN
11.1 Tất cả các món tiền được nhận để gửi vào bất kỳ Tài khoản nào được ghi có tùy thuộc vào lần thanh toán cuối cùng và tiền lãi chỉ bắt đầu được tính trên món ti ền đó khi chúng được chuyển và ghi có. Nếu bất kỳ món tiền nào gửi tại Ngân hàng để ghi có vào một Tài khoản bất kỳ bị trả lại trong tình tr ạng chưa được thanh toán hoặc không được thực hiện, số tiền ghi có vào Tài khoản đó và bất kỳ phần lãi nào được cộng dồn trên tài khoản đó sẽ không còn giá trị nữa và Tài khoản đó sẽ được ghi nợ một khoản bằng với số tiền và lãi đã ghi có đó. Ngân hàng sẽ thông báo cho Khách hàng ngay khi có thể sau khi thực hiện ghi nợ. Ngân hàng có quyền thu phí trên Tài kho ản của Khách hàng theo mức phí chu ẩn được áp dụng tại Ngân hàng trong từng thời điểm đối với những món tiền bị trả lại sau đó trong tình trạng chưa được thanh toán hoặc chưa được thực hiện. Thông tin về lệ phí nói trên được cung cấp khi có yêu cầu và niêm yết tại Chi nhánh của Ngân hàng.
11.2 Khách hàng không được rút khi các món tiền chưa được chuyển (kể cả trường hợp ký phát cho Ngân hàng hoặc gửi để nhờ thu) mà Khách hàng nộp vào cho đến khi Ngân hàng thực tế đã nhận được số tiền. Ngân hàng có quyền thu hồi từ Khách hàng toàn bộ phần tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do hậu quả của việc không
thanh toán các món tiền đó vì bất kỳ lý do nào. Tất cả những món tiền nhận được để thu hộ sau giờ giao dịch của Ngân hàng vào một Ngày giao dịch bất kỳ sẽ được xem là nhận vào Ngày giao dịch sau đó.
11.3 Nếu Ngân hàng nhận được chỉ thị cho nhiều khoản thanh toán khác nhau hoặc các giao dịch khác có tổng số tiền có thể vượt quá số dư tín dụng trên bất kỳ Tài khoản nào hoặc bất kỳ hạn mức được phép nào có liên quan, Ngân hàng có toàn quyền quyết định lựa chọn thực hiện giao dịch hoặc những giao dịch nào mà không cần tham chiếu đến ngày gửi hoặc thời gian nhận chỉ thị của Khách hàng.
11.4 Trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản, nghĩa vụ của Ngân hàng theo văn bản này chỉ được thanh toán tại chi nhánh nơi mở Tài khoản. Khách hàng chỉ được rút tiền mặt theo quy định của Ngân hàng và chỉ với điều kiện số tiền bằng loại tiền tương ứng thực tế khả dụng với Ngân hàng bằng tiền mặt tại Việt Nam. Ngân hàng có khoảng thời gian hợp lý để gửi số tiền mặt mà Xxxxx hàng rút, với điều kiện là Khách hàng gửi thông báo cho Ngân hàng trước ít nh ất một Ngày giao dịch khi rút tiền vượt quá số tiền mà Ngân hàng quy định trong từng thời kỳ. Nếu số tiền bằng loại tiền tương ứng không sẵn có (bằng tiền mặt hoặc hình th ức khác) tại Việt Nam, Ngân hàng có quyền từ bỏ nghĩa vụ của mình bằng Đồng Việt Nam, Đôla Mỹ hoặc bất kỳ loại tiền nào khác tùy theo quyền quyết định của mình, quy đổi theo tỷ giá giao dịch riêng của Ngân hàng được áp dụng cho hai đồng tiền đó, tùy từng trường hợp cụ thể. Ngân hàng cũng có thể, nếu xét thấy hợp lý, từ bỏ nghĩa vụ của mình b ằng việc phát hành hối phiếu ngân hàng được kỳ phát trên đó.
11.5 Tất cả các chỉ thị đặc biệt hoặc tạm thời của Khách hàng về việc thanh toán từ Tài khoản và chuyển tiền và nhờ thu của Ngân hàng thay mặt Khách hàng đều phải chịu một loại phí x ử lý do Ngân hàng quyết định trong từng thời kỳ. Thông tin về phí x ử lý được cung cấp khi có yêu cầu và được niêm yết tại Chi nhánh của Ngân hàng.
11.6 Khách hàng cam kết tuân thủ yêu cầu bắt buộc về quản lý ngoại hối liên quan đến những giao dịch bằng ngoại tệ và cung cấp các loại giấy tờ có liên quan cho Ngân hàng để chứng minh cho mục đích của giao dịch đó theo quy định của pháp luật.
12. ỦY QUYỀN GHI NỢ TÀ I KHOẢN
Trên cơ sở trái với bất kỳ quy định nào khác trong bản Điều khoản và Điều kiện này hoặc thỏa thuận khác giữa Ngân hàng và Khách hàng, Khách hàng đồng ý rằng Ngân hàng có thể ghi nợ vào Tài khoản tất cả số tiền mà Khách hàng có trách nhiệm trả cho Ngân hàng, dù là theo các Điều khoản và Điều kiện này hoặc theo văn bản khác, bao gồm cả số tiền Ngân hàng chi hoặc tạm ứng cho Khách hàng cùng với toàn bộ số lãi, phí, phí hoa h ồng, lệ phí và chi phí ho ặc bất kỳ chi phí hợp lý nào mà Ngân hàng ph ải chịu liên quan đến Tài khoản của Khách hàng.
13. HỒ SƠ VÀ SỔ SÁ CH TRONG HỆ THỐNG MÁY TÍNH VÀ DƯỚI DẠNG VI PHIM
Khách hàng đồng ý rằng sổ sách và hồ sơ mà Ngân hàng lưu giữ dưới hình th ức điện tử hoặc vi phim, trên các đĩa máy tính hoặc phương tiện khác cũng bao gồm cả bằng chứng cho giao dịch của Khách hàng với Ngân hàng, trừ trường hợp:
(a) Ngân hàng không thực hiện được kỹ năng và cẩn trọng hợp lý đối với bất kỳ sổ sách và hồ sơ nào;
(b) Nội dung của sổ sách, hồ sơ đó là hậu quả của hành vi giả mạo hoặc gian lận của bất kỳ nhân viên, đại diện hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng; hoặc
(c) Nội dung của hồ sơ, sổ sách đó là hậu quả của hành vi cố ý vi phạm hoặc sơ suất nghiêm trọng của Ngân hàng hoặc bất kỳ nhân viên, đại diện hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng.
Ngân hàng có thể, nếu xét thấy hợp lý, hủy bất kỳ văn bản gốc nào hoặc bằng chứng gốc cho giao dịch của Khách hàng với ngân hàng sau khi đã sao chụp dưới dạng vi phim tài liệu đó và chuyển đổi chúng sang dạng điện tử và lưu giữ trong các ổ đĩa máy tính.
14. KHÔ NG CẤU THÀ NH QUYỀN CỦA BÊ N THỨ BA
Khách hàng không được chuyển nhượng, cầm cố, thu phí ho ặc gây trở ngại cho bất kỳ quyền, tư cách và/hoặc quyền lợi với và trong bất kỳ Tài khoản nào nếu không được sự đồng ý trước bằng văn bản của Ngân hàng.
15. GIỮ LẠI TIỀN VÀ BÙ TRỪ
15.1 Trên cơ sở không trái với bất kỳ điều khoản nào khác của các Điều khoản và Điều kiện hoặc bất kỳ thỏa thuận nào khác giữa Ngân hàng và Khách hàng, Ngân hàng sẽ có quyền tự quyết định giữ lại tất cả các món tiền, các khoản tiền gửi và lãi cộng dồn trong bất kỳ tài khoản hoặc bất kỳ phần nào của các khoản tiền như vậy, tiền gửi và lãi, bất kể các khoản tiền như vậy, tiền gửi hoặc tiền lãi đến hạn trả nợ cho khách hàng, nếu khách hàng có nợ hoặc trở thành có nợ với Ngân hàng, cho dù theo các Điều khoản và Điều kiện, bất kỳ thỏa thuận nào khác giữa Ngân hàng và Khách hàng hay không.
15.2 Trên cơ sở không trái với bất kỳ điều khoản nào khác của các Điều khoản và Điều kiện hoặc bất kỳ thỏa thuận nào khác giữa Ngân hàng và Khách hàng, Ngân hàng có thể, vào bất cứ lúc nào, bất kể là vấn đề quyết toán tài khoản hoặc vấn đề nào khác, kết hợp hoặc tổng hợp tất cả hoặc bất kỳ sau đó hiện tại tài khoản được mở theo tên của khách hàng (dù có thông báo hay không, cho dù đáo hạn hay chưa, đơn lẻ hay phối hợp và cho dù ở Việt Nam hay với bất kỳ chi nhánh nào khác của Ngân hàng ở bất cứ quốc gia nào khác). Ngân hàng có thể bù trừ hoặc chuyển bất kỳ khoản tiền nào chưa được giải quyết sang tài khoản tín dụng của bất kỳ người nào hoặc sang Tài khoản khác, có thể là ở Việt Nam hoặc bất kỳ chi nhánh nào khác của Ngân hàng ở bất kỳ quốc gia nào khác, trong hoặc hướng tới thực hiện bất kỳ trách nhiệm nào của Khách hàng, cho dù trách nhiệm đó là trong hiện tại hoặc tương lai, thực tế hoặc tiềm
ẩn, tiền vốn hoặc tài sản bảo đảm, hoặc thuộc trách nhiệm riêng hay chung. Nếu việc kết hợp, hợp nhất, bù trừ hoặc chuyển khoản nói trên cần phải quy đổi từ loại tiền này sang loại tiền khác, việc quy đổi đó sẽ được thực hiện theo tỷ giá giao dịch mua vào giao ngay của Ngân hàng (theo quyết định của Ngân hàng, và thông tin về tỷ giá này sẽ được cung cấp cho Khách hàng khi có yêu cầu) cho loại tiền mà Khách hàng có trách nhiệm thanh toán theo loại tiền ghi có vào Tài khoản tương ứng. Ngân hàng sẽ thông báo cho Khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể sau khi thực hiện các quyền hạn như quy định tại Điều 15.2 này.
16. KHÁ CH HÀ NG BỒI THƯỜNG VÀ TRÁ CH NHIỆM CHUNG CỦA NGÂ N HÀ NG
16.1 Trên cơ sở không trái với bất kỳ quy định nào khác trong bản Điều khoản và Điều kiện này hoặc bất kỳ thỏa thuận nào khác giữa Ngân hàng và Khách hàng, Khách hàng phải bồi thường và bảo đảm Ngân hàng được bồi thường cho tất cả những tổn thất, thiệt hại, chi phí hợp lý (bao gồm cả phí pháp lý và lãi ho ặc thanh toán phí hoa h ồng), các vụ kiện tụng, khiếu nại và yêu cầu mà Ngân hàng có thể gặp phải hoặc phải chịu do hậu quả của bất kỳ giao dịch hay hợp đồng nào ký kết hoặc dịch vụ được cung cấp liên quan đến Tài khoản. Khi được yêu cầu, Khách hàng phải thanh toán ngay toàn bộ các khoản tiền nợ Ngân hàng thuộc bất kỳ khoản bồi thường nào nói trên.
16.2 Kể cả Ngân hàng hay bất kỳ thành viên ban giám đốc, văn phòng, nhân viên hay đại lý nào của Ngân hàng cũng không có trách nhiệm đối với Khách hàng về bất kỳ chi phí, t ổn thất hay thiệt hại nào mà Khách hàng ph ải chịu do hậu quả của:
(a) Bất kỳ hành động hay thiếu sót nào của Ngân hàng hay của bất kỳ thành viên ban giám đốc, cán bộ, nhân viên hay đại lý của Ngân hàng mà không phải là hậu quả của sự gian lận, cố ý vi phạm hoặc sơ suất nghiêm trọng của Ngân hàng hoặc của thành viên ban giám đốc, cán bộ, nhân viên hay đại lý của Ngân hàng;
(b) Ngân hàng không thực hiện chỉ thị ngừng thanh toán mà Khách hàng đã đưa ra, với điều kiện là việc không thực hiện đó là hợp lý và có thiện chí;
(c) Bất kỳ khoản tiền nào được trình lên Ngân hàng mu ộn hơn ngày thực tế hoặc bị mất hoặc mất cắp bất kỳ khoản tiền nào được gửi qua bưu điện hoặc không phải do Khách hàng trực tiếp gửi đến Ngân hàng;
(d) Ngân hàng, vì b ất kỳ lý do nào, không thực hiện đúng những món tiền mà Khách hàng ký phát cho Ngân hàng, nhưng Ngân hàng phải thông báo ngay cho Khách hàng thông qua các kênh thông thường để trình bày lý do cho vi ệc không thực hiện đó;
(đ) Việc sử dụng trái phép hoặc giả mạo bất kỳ chữ ký nào của Khách hàng hoặc Người đại diện có thẩm quyền do hậu quả của sự sơ suất nghiêm trọng, cố ý vi phạm hoặc gian lận của Khách hàng hoặc Người đại diện có thẩm quyền đó;
(e) Bất kỳ hành động, thiếu sót hay tình tr ạng mất khả năng thanh toán của bất kỳ người nào không liên quan đến Ngân hàng;
(f) Bất kỳ sự cố, hoặc lỗi trong việc truyền tải thông tin gây ra bởi, bất kỳ hệ thống máy điện hoặc cơ khí hoặc hệ thống hoặc bất kỳ hành động ngăn chặn nào đến phương tiện liên lạc, điều kiện hoạt động bất thường, khó khăn về lao động, thiên tai, trường hợp bất khả kháng, hoặc bất kỳ nguyên nhân nào tương tự và không tương tự gây ra ngoài tầm kiểm soát hợp lý của Ngân hàng;
(g) Ngoài quy định tại Khoản (f), những sai sót, sai phạm, sơ suất, hành động hoặc thiếu sót của bất kỳ người nào khác, hệ thống, tổ chức hay cơ sở hạ tầng thanh toán;
(h) Ngân hàng không hành động theo bất kỳ món tiền hay chỉ thị khác không có chữ ký phù hợp với chữ ký trong giấy ủy nhiệm và/hoặc tài liệu khác đang có hiệu lực cho Tài khoản;
(i) Trường hợp tổn thất hay trì hoãn trong vi ệc gửi thư hay bất kỳ thông tin liên lạc nào hoặc liên quan đến bất kỳ hệ thống bù trừ nào;
(j) Ngân hàng không chịu trách nhiệm với Khách hàng nếu giá trị của các khoản tiền ghi có vào tài khoản của Khách hàng bị giảm do bất kỳ khoản thuế hay khấu trừ nào. Khách hàng không được làm cho Ngân hàng phải chịu trách nhiệm nếu Khách hàng không thể nhận, chuyển hay thanh toán bất kỳ khoản tiền nào do hậu quả của bất kỳ hạn chế nào trong việc chuyển đổi, chuyển tiền vô tình, h ạn chế về bất kỳ đặc điểm nào hay bất kỳ nguyên nhân nào khác nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng phát sinh ở bất kỳ nơi nào; và
(k) Ngân hàng không chịu trách nhiệm với bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào gây ra do sự cố hay trục trặc nào của bất kỳ cơ sở hạ tầng hay liên lạc nào.
17. MẤT CON DẤU
Nếu mẫu dấu được dùng để điều hành Tài khoản bị mất hoặc nếu Khách hàng biết được rằng bất kỳ Tài khoản nào có thể đã bị hoặc sắp bị điều hành trái với chỉ thị của mình, thì Khách hàng ph ải thông báo ngày cho Ngân hàng b ằng văn bản. Ngân hàng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ giao dịch rút tiền, chuyển tiền hay giao dịch khác trên Tài khoản có liên quan được thực hiện trước khi nhận được thông báo bằng văn bản nói trên, trừ trường hợp:
(a) Ngân hàng không thực hiện hết khả năng và sự cẩn trọng hợp lý của mình;
(b) Bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh t ừ hành vi giả mạo hoặc gian lận của bất kỳ nhân viên, đại lý hay đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng; hoặc
(c) Bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh t ừ hành động cố ý vi phạm hoặc sơ suất nghiêm trọng của Ngân hàng hoặc của bất kỳ nhân viên, đại lý hoặc đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng.
18. CHỈ THỊ QUA FAX
18.1 Ngân hàng có thể, nếu xét thấy phù hợp, hành động theo bất kỳ chỉ thị và/hoặc yêu cầu nào (trong khoản này 18, "thông tin liên lạc ") được đưa ra bởi Khách hàng qua máy fax ("fax") được thể hiện rõ là do Khách hàng gửi và Ngân hàng tin là như vậy. Tuy nhiên, bất kỳ thông tin liên lạc fax phải có chữ ký hoặc các chữ ký mà, theo quan điểm hợp lý của Ngân hàng, phù hợp với chữ ký của Khách hàng hoặc của Đại diện có thẩm quyền của Khách hàng.
18.2 Nếu Khách hàng gửi xác nhận bằng văn bản về việc gửi fax sớm hơn, thì xác nhận đó phải được ghi rõ dòng chữ “Chỉ nhằm mục đích xác nhận – không được sao chép”.
18.3 Khách hàng chịu mọi rủi ro phát sinh từ bất kỳ thông tin liên lạc qua email với Ngân hàng, và Ngân hàng không chịu bất kỳ trách nhiệm nào liên quan ngoài những rủi ro phát sinh do hành động cố ý vi phạm hay sơ suất của mình. Những rủi ro mà Ngân hàng không chịu trách nhiệm bao gồm cả những rủi ro phát sinh do lỗi trong quá trình truyền dữ liệu và hiểu nhầm hoặc sai sót hợp lý của Ngân hàng liên quan đến thông tin nhận dạng của Khách hàng hoặc Người đại diện có thẩm quyền của Khách hàng.
18.4 Khách hàng đồng ý bảo đảm để Ngân hàng không bị thiệt hại và bảo đảm Ngân hàng được bồi thường cho bất kỳ tổn thất hợp lý nào mà Ngân hàng có th ể phải chịu do hậu quả của việc hành động theo thông báo nhận qua fax mà Ngân hàng tin tưởng một cách có cơ sở là được gửi thay mặt cho Khách hàng và đồng ý thực hiện và phê duyệt bất kỳ hợp đồng nào được ký kết hoặc hành động nào Ngân hàng thực hiện do hậu quả của những thông báo đó.
18.5 Ngân hàng có quyền, vào bất kỳ thời điểm nào, hoàn toàn theo sự suy xét của mình, từ chối thực hiện bất kỳ chỉ thị nào được đưa ra hoặc đề nghị nào được thực hiện qua fax, ngay cả khi nhân viên nhận được thông báo đó thay mặt cho Ngân hàng có thể nói rằng Ngân hàng đã chấp nhận thông báo đó.
18.6 Ngoài các quy đinh tại Điều khoản và Điều kiện này, Ngân hàng không có nghĩa vụ chuyển tiền hoặc chuyển tài sản của Khách hàng cho bên thứ ba chỉ dựa trên cơ sở duy nhất là thông báo bằng fax đó, trừ khi bên nhận tiền hoặc tài sản là một công ty con hoặc công ty chi nhánh của Khách hàng, trừ khi điều khoản thanh toán hay chuyển tiền đó Ngân hàng nhận được giá trị bằng tiền, cổ phần, trái phiếu hay tài sản khác để ghi có cho hoặc vì lợi ích của Khách hàng.
18.7 Nếu Ngân hàng gửi văn bản xác nhận về bất kỳ thông báo nhận qua fax nào, Khách hàng phải kiểm tra xác nhận đó và phải thông báo ngay cho Ngân hàng về ngày nhận được xác nhận theo quy định tại Điều 25.1 của bản Điều khoản và Điều kiện này về bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh vì b ất kỳ lý do nào, bao gồm cả hành động giả mạo, chữ ký giả mạo, gian lận, không có thẩm quyền hoặc sơ suất của Khách hàng hoặc bất kỳ người nào khác. Sau thời hạn này, xác nhận của Ngân hàng (trường hợp không có sai sót rõ ràng) sẽ được xem là chính xác và là b ằng chứng cuối cùng khẳng định giao dịch được phép và có tính ràng bu ộc với Khách hàng. Không một khiếu nại trái ngược nào của Khách hàng được chấp nhận với Ngân hàng trừ trường hợp (i) giao
dịch trái phép là do bên thứ ba và Ngân hàng không thực hiện hết khả năng và sự cẩn trọng hợp lý của mình đối với giao dịch đó hoặc (ii) bất kỳ giao dịch trái phép nào phát sinh do hành động cố ý vi phạm hay sơ suất của Ngân hàng hoặc bất kỳ nhân viên, đại lý hay đơn vị trực thuộc nào của Ngân hàng.
18.8 Nếu khách hàng quyết định tận dụng lợi thế về khả năng đưa ra chỉ thị cho Ngân hàng bằng fax, các quy định tại Khoản 18 này sẽ được áp dụng đối với các hướng dẫn như vậy cho đến khi thông báo bằng văn bản về việc hủy bỏ được nhận bởi Ngân hàng từ khách hàng, hoặc bất cứ người nào thuộc Khách hàng trong trường hợp là tài khoản chung.
19. THAY ĐỔI THÔ NG TIN KHÁ CH HÀ NG
Khách hàng phải thông báo ngay cho Ngân hàng bằng văn bản về bất kỳ sự thay đổi của các thông tin, địa chỉ, điện thoại hoặc số fax của khách hàng và bất kỳ thông tin nào khác liên quan đến Khách hàng hoặc Tài khoản của Khách hàng. Những thay đổi đó sẽ không có hiệu lực cho đến khi được nhập vào hồ sơ của Ngân hàng.
20. CHỨNG NHẬN LÀ BẰNG CHỨNG CUỐI CÙ NG
Đối với tất cả các mục đích, bao gồm bất kỳ thủ tục pháp lý, giấy chứng nhận của người có thẩm quyền ký tên của Ngân hàng liên quan đến các khoản tiền và trách nhiệm đang nợ hoặc phát sinh về phía Ngân hàng từ Khách hàng, trường hợp không có sai sót rõ ràng hoặc gian lận hoặc sơ suất của Ngân hàng, sẽ là bằng chứng cuối cùng của chúng đối với các khách hàng.
21. TÀ I KHOẢN TREO
Khách hàng công nhận và đồng ý rằng Ngân hàng có thể giữ bất kỳ khoản tiền nào nhận được liên quan đến bất kỳ Tài khoản nào để ghi có vào tài khoản treo với thời hạn và trong thời gian mà Ngân hàng xét th ấy hợp lý.
22. TIẾT LỘ THÔ NG TIN
22.1 Ngân hàng được phép, nếu muốn, thu thập tài liệu tham khảo liên quan đến Khách hàng từ bất kỳ người nào, bao gồm (nếu Khách hàng là cá nhân) c ả chủ sử dụng lao động, và để có được báo cáo tín d ụng về Khách hàng, khi cân nhắc có mở Tài khoản hay không, có tiếp tục duy trì hay không, ho ặc rà soát lại các khoản tín d ụng đã cấp theo báo cáo đó. Ngân hàng sẽ không tiếp cận bất kỳ người được tham khảo đề xuất nào đối với Khách hàng trừ trường hợp Khách hàng trước tiên đã xác nhận với Ngân hàng rằng Khách hàng đã có được sự đồng ý của người đó cho việc sử dụng tên của họ. Ngân hàng thực hiện bảo mật các thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch trên tài khoản theo quy định của pháp luật.
22.2 Khách hàng ủy quyền cho Ngân hàng cung cấp bất kỳ thông tin nào liên quan đến mối quan hệ ngân hàng của Khách hàng với Ngân hàng và bất kỳ Tài khoản nào cho:
(a) Bất kỳ văn phòng chi nhánh nào của Ngân hàng và bất kỳ Thành viên trong Tập đoàn Ngân hàng ở bất kỳ đâu trên thế giới, bất kỳ công ty con hoặc chi nhánh nào của Thành viên trong Tập đoàn hoặc đại lý của họ có tham gia cung cấp dịch vụ trong quá trình ho ạt động kinh doanh thông thường;
(b) Các ngân hàng khác, t ổ chức tài chính, t ổ chức cấp tín d ụng tiêu dùng, phòng tín dụng, công ty cấp thẻ tín d ụng và thẻ thanh toán, tổ chức thu nợ, tổ chức tham chiếu tín d ụng, cơ quan chính phủ và cơ quan nhà nước (nếu có);
(c) Bất kỳ người nhận chuyển tiền, nhận chuyển nhượng hoặc người kế thừa thực tế hay đề xuất nào của tất cả hoặc một phần tài sản hay công việc kinh doanh của Ngân hàng;
(d) Bất kỳ cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào khi có yêu cầu hợp lý trong tình huống theo quy định của pháp luật; và
(e) Các bên thứ ba khác theo thỏa thuận bằng văn bản với Khách hàng.
Hai bên đồng ý rằng việc tiết lộ thông tin nói trên không cấu thành hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin của Ngân hàng.
22.3 Trên cơ sở không trái ngược với quy định tại Khoản 22.2, Khách hàng (nếu là cá nhân) đồng ý bị ràng buộc bởi các quy định của Ngân hàng liên quan đến các dữ liệu cá nhân và việc sử dụng các dữ liệu cá nhân của mình trong cách thức quy định trong quy chế đó; và đồng ý rằng các quy định của các quy định áp dụng chung để xử lý các dữ liệu cá nhân của Ngân hàng. Nếu khách hàng không phải là một cá nhân thì phải đảm bảo rằng tất cả các đại lý cá nhân và nhân viên trong quá trình giao dịch với Ngân hàng liên quan đến hoạt động và duy trì tài khoản của Khách hàng có được hoặc có thể có nghĩa vụ cung cấp dữ liệu cá nhân của họ cho Ngân hàng, đã đọc, hiểu và đồng ý với quy định này.
23. TÀ I KHOẢN ĐỒNG SỞ HỮU
Nếu Khách hàng có hơn một người:
(a) Nghĩa vụ và trách nhiệm của những người này đối với Ngân hàng liên quan đến Tài khoản là chung và riêng;
(b) Ngân hàng có quyền hành động theo yêu cầu hoặc chỉ thị nhận được từ một hoặc nhiều người nói trên nếu yêu cầu hoặc chỉ thị đó phù hợp với thỏa thuận ký tên có thẩm quyền được thiết lập theo sự ủy nhiệm của Khách hàng;
(c) Theo quy định tại khoản (d) dưới đây, Khách hàng ủy quyền cho Ngân hàng, trong trường hợp có bất kỳ người nào qua đời, giữ lại bất kỳ số dư tín dụng nào trong Tài
khoản và chứng khoán và tài sản thuộc bất kỳ loại hình nào được đăng ký dưới tên chung theo lệnh của những người còn sống hoặc người thi hành hoặc người tiếp quản tài sản của người cuối cùng còn sống của Khách hàng bị khiếu nại hoặc phản đối từ phía tòa án ho ặc cơ quan có thẩm quyền khác, nhưng không ảnh hưởng đến
(i) bất kỳ quyền nào mà Ngân hàng có th ể có liên quan đến số dư, chứng khoán hoặc tài sản đó phát sinh do giao dịch thế chấp, xiết nợ, thu phí, c ầm cố, quyền bồi thường, kháng cáo hoặc quyền khác và (ii) bất kỳ vụ kiện nào mà Ngân hàng xét thấy hợp lý khi xem xét bất kỳ khiếu nại nào của bất kỳ người nào không phải là (những) người còn sống hoặc người thi hành hoặc người tiếp quản tài sản của người còn sống cuối cùng của Khách hàng, với điều kiện là Ngân hàng có thể, khi có một hoặc nhiều người cấu thành Khách hàng qua đời, đóng băng toàn bộ hoặc một phần Tài khoản của những người đó mở tại Ngân hàng và/hoặc bất kỳ chứng khoán, tài sản, chứng thư hoặc văn bản gửi tại Ngân hàng và giữ những tài sản đó theo lệnh của (những) người còn sống sau khi bản di chúc/thư ủy quyền quản lý tài sản/chứng nhận miễn thuế di sản đã được cấp và gửi đến Ngân hàng;
(d) Nếu bất kỳ người nào là thành viên c ủa Khách hàng qua đời, yêu cầu hoặc chỉ thị của Khách hàng phù hợp với thỏa thuận ký tên và được Ngân hàng nhận và thực hiện theo trước khi Ngân hàng nhận được thông báo bằng văn bản về việc thành viên đó qua đời sẽ có là ràng buộc với Khách hàng và mỗi thành viên của Khách hàng và người thi hành, người quản lý tài sản, người thừa kế tương ứng, và tất cả những người khác có yêu cầu nhận tiền từ hoặc theo Ngân hàng; khi Ngân hàng nhận được thông báo bằng văn bản về cái chết của thành viên Khách hàng thì áp dụng quy định tại Điều 23(c) trên đây;
(đ) Vào bất kỳ thời điểm nào, Ngân hàng có thể áp dụng toàn bộ hoặc một phần số tiền chưa ghi có vào bất kỳ Tài khoản nào khác (có thể là tài khoản đồng sở hữu hoặc tài khoản cá nhân) nhân danh bất kỳ người nào là thành viên c ủa Khách hàng tại Ngân hàng trong việc hoặc có xu hướng miễn trừ trách nhiệm của người đó với Ngân hàng;
(e) Ngân hàng có quyền xử lý riêng với người là thành viên của Xxxxx hàng về bất kỳ vấn đề gì, bao gồm cả việc miễn trừ bất kỳ trách nhiệm nào với bất kỳ phạm vi nào mà không ảnh hưởng đến trách nhiệm của những người khác;
(f) Trường hợp không có chỉ thị bằng văn bản ngược lại, nếu Tài khoản được duy trì dưới tên chung, mỗi người là thành viên của Khách hàng có quyền điều hành và cho phép đóng Tài khoản riêng biệt và độc lập với những người còn lại; nếu, trước khi thực hiện theo chỉ thị nhận được từ một người như nói trên, Ngân hàng nhận được chỉ thị trái ngược từ một người khác, thì Ngân hàng s ẽ thực hiện theo chỉ thị của tất cả những người cấu thành Khách hàng;
(g) Bất kỳ thông báo nào cho bất kỳ người nào cấu thành Khách hàng sẽ được xem là thông báo có hiệu lực đối với tất cả mọi thành viên;
(h) Thông tin tham chiếu tới Khách hàng sẽ được hiểu, tùy theo từng ngữ cảnh, là đến bất kỳ hoặc tất cả những thành viên đó.
24. THU HỒI NỢ
Nếu Khách hàng không trả bất kỳ khoản tiền nào nợ Ngân hàng, Ngân hàng có thể chỉ định một tổ chức chuyên đòi nợ để thu hồi khoản tiền còn nợ đó. Khách hàng phải bồi thường cho Ngân hàng đối với tất cả các lệ phí và các chi phí hợp lý và tài sản phát sinh mà Ngân hàng phải chịu, bao gồm cả chi phí pháp lý và phí đại lý thu nợ có liên quan đến việc yêu cầu, thu nợ hoặc khởi kiện để thu hồi các khoản tiền mà khách hàng phải trả hoặc các biện pháp khác do vi phạm bất kỳ Điều khoản và Điều kiện nào hoặc bất kỳ thỏa thuận nào khác với Ngân hàng. Ngân hàng tuân thủ tất về tất cả các khía cạnh với luật pháp có hiệu lực thi hành trong từng thời kỳ liên quan đến việc thu hồi nợ.
25. THÔ NG BÁ O
25.1 Trên cơ sở không trái ngược với bất kỳ quy định nào trong bản Điều khoản và Điều kiện này, bất kỳ thông báo của Ngân hàng được coi là đã được gửi một cách hợp lệ vào ngày tương ứng, nếu gửi cho khách hàng theo địa chỉ Khách hàng đã thông báo cho Ngân hàng bằng văn bản trong từng thời kỳ hoặc có trong hồ sơ của Ngân hàng là địa chỉ xác định cuối cùng của Khách hàng. Bất kỳ thông báo nào gửi trực tiếp được coi là đã được gửi một cách hợp lệ tại thời điểm gửi. Bất kỳ thông báo gửi đi bằng đường thư bảo đảm sẽ được coi là đã được gửi hợp lệ ngay sau khi gửi, bất kể việc có thể bị gửi trả lại bởi bưu điện. Bất kỳ thông báo nào được gửi bằng fax sẽ được coi là đã gửi hợp lệ tại thời điểm truyền tải.
25.2 Bất kỳ thông báo nào gửi cho Ngân hàng phải bằng hình thức văn bản và có chữ ký hợp lệ của hoặc thay mặt cho Khách hàng sử dụng chữ ký mẫu trong giấy ủy nhiệm hiện tại của Khách hàng và/hoặc tài liệu khác theo quy định của Ngân hàng và có giá trị hiệu lực tại thời điểm hiện tại đối với các Tài khoản có liên quan. Thông báo từ Khách hàng được đề gửi và giao đến Ngân hàng tại địa điểm giao dịch chính của Ngân hàng hoặc tại văn phòng hoặc chi nhánh khác của Ngân hàng tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại được Ngân hàng lựa chọn và thông báo cho Khách hàng và được xem là đã nhận được sau khi Ngân hàng thực tế đã nhận.
26. GIỜ GIAO DỊCH
Giờ giao dịch của Ngân hàng có thể được kéo dài hoặc điều chỉnh bởi Ngân hàng theo yêu cầu của công việc. Bản thông báo niêm yết tại các cơ sở chi nhánh sẽ cấu thành thông báo bằng văn bản đối với Ngân hàng về việc thay đổi đó. Tất cả các giao dịch thực hiện trong khung giờ được kéo dài hoặc điều chỉnh sẽ được xem là đã được giao dịch trong giờ giao dịch thông thường trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường.
27. SỬA ĐỔI
Ngân hàng có thể sửa đổi bản Điều khoản và Điều kiện này trong từng thời điểm và vẫn có giá trị hiệu lực và ràng buộc với Khách hàng vào ngày nó được thông báo cho Khách hàng. Nếu Ngân hàng, theo quan điểm hợp lý của mình, xét thấy không thể
thông báo cho Khách hàng bằng văn bản, thì thông báo theo quy định tại Điều này sẽ được xem là đã gửi hợp lệ cho Khách hàng bằng cách niêm yết thông báo đó tại văn phòng chi nhánh trong vòng 30 ngày liên tiếp. Việc sửa đổi này có giá trị ràng buộc đối với Khách hàng.
28. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁ C
28.1Tất cả các giao dịch liên quan đến Tài khoản hoặc giao dịch với Ngân hàng (cho dù có thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều khoản và Điều kiện này hay không) sẽ được thực hiện bằng hình th ức giao dịch phù hợp do Ngân hàng quy định nhằm mục đích đó hoặc theo phương thức khác mà Ngân hàng xét th ấy hợp lý. Khách hàng được coi là bị ràng buộc theo các điều khoản và điều kiện mà Ngân hàng áp d ụng đối với những giao dịch đó, cho dù có được thể hiện trên các mẫu biểu có liên quan hay không và cho dù các mẫu biểu hoặc văn bản khác mà Ngân hàng yêu c ầu có đầy đủ và/hoặc có chữ ký của Khách hàng hay không.
28.2Ngân hàng có quyền từ chối tuân theo bất kỳ chỉ thị nào mà Xxxxx hàng đưa ra cho Ngân hàng cho đến khi Ngân hàng xác định được rằng chỉ thị đó phù hợp với luật pháp Việt Nam.
28.3Khách hàng không được thiết lập bất kỳ hình th ức bảo mật nào trên Tài khoản của mình n ếu không được sự đồng ý trước bằng văn bản của Ngân hàng.
28.4Trên cơ sở không trái ngược với bất kỳ quy định nào trong bản Điều khoản và Điều kiện nào, Ngân hàng có quyền thu phí d ịch vụ và phí x ử lý và các khoản phí liên quan đến tất cả những dịch vụ ngân hàng được cung cấp cho Khách hàng và những chức năng được thực hiện cho Khách hàng trong thời gian tồn tại quan hệ ngân hàng với Khách hàng. Thông tin về những khoản phí và l ệ phí này được cung cấp khi có yêu cầu và được niêm yết tại tất cả các chi nhánh của Ngân hàng.
28.5Trừ trường hợp có quy định khác, tham chiếu đến Khách hàng, nếu Khách hàng là chủ doanh nghiệp đơn lẻ, sẽ bao gồm cả chủ doanh nghiệp đó và người kế vị trong doanh nghiệp và, nếu Khách hàng là một công ty hợp danh, bao gồm tất cả những đối tác trong từng thời kỳ của hợp danh đó và người kế vị của doanh nghiệp hợp danh đó. Bản Điều khoản và Điều kiện này có tính ràng bu ộc đối với Khách hàng và những người kế vị của Khách hàng, bất kể có thay đổi trong cơ cấu thành lập của Khách hàng hay không hoặc bất kỳ người kế vị và, không hạn chế những quy định trên đây, không bị chấm dứt hay ảnh hưởng bởi việc qua đời hay nghỉ hưu của bất kỳ bên nào hoặc bất kỳ thay đổi nào khác trong cơ cấu thành lập của doanh nghiệp nói trên.
28.6Bất kỳ trường hợp nào được Ngân hàng trì hoãn ho ặc cho chậm trong việc thực hiện bất kỳ quyền hạn hay biện pháp khắc phục nào đều sẽ không được coi là hành động từ bỏ quyền hạn hạn biện pháp khắc phục đó, bất kỳ việc thực thi một phần hay tất cả quyền hạn hay biện pháp khắc phục nào sẽ không làm cho việc thực thi tiếp theo bị ngăn cản. Không một giao dịch nào giữa Khách hàng và Ngân hàng và không một hành động từ bỏ nào trong bất kỳ trường hợp nào được coi là hành động
khước từ trong cả những trường hợp khác. Quyền hạn và biện pháp khắc phục của Ngân hàng sẽ tiếp tục giữ nguyên hiệu lực cho đến khi chúng được Ngân hàng sửa đổi cụ thể hay từ bỏ bằng văn bản.
28.7 Bất kỳ quy định nào trong bản Điều khoản và Điều kiện này bị vô hiệu, điều khoản đó sẽ chỉ không có hiệu lực trong chừng mực vô hiệu của điều khoản đó và không ảnh hưởng đến giá trị hiệu lực của các quy định còn lại của bản Điều khoản và Điều kiện này.
28.8Xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
29. CHUYỂN NHƯỢNG
29.1Các Điều khoản và Điều kiện này là vì l ợi ích c ủa Ngân hàng và những người kế vị và nhận chuyển nhượng của Ngân hàng, cho dù có bất kỳ thay đổi nào bằng hình thức sáp nhập, hợp nhất, thống nhất hay hình th ức khác trong cơ cấu thành lập Ngân hàng hoặc người kế vị hoặc người nhận chuyển nhượng của Ngân hàng. Khách hàng xác nhận và đồng ý trước rằng Ngân hàng có thể chuyển nhượng hoặc chuyển giao bất kỳ (i) quyền hạn và/hoặc (ii) nghĩa vụ nào của Ngân hàng theo các Điều khoản và Điều kiện này và bất kỳ giao dịch nào có liên quan và/hoặc bất kỳ chứng khoán, chứng thư, văn bản và tài sản nào, theo đó Ngân hàng có quyền lợi bảo đảm, có thể giao lại những tài sản đó cho người kế vị, người nhận chuyển nhượng hoặc người được nhượng lại, và những người này sẽ là người được cấp toàn bộ quyền và/hoặc nghĩa vụ mà trước đó Ngân hàng có được. Ngân hàng được miễn trừ khỏi bất kỳ trách nhiệm nào liên quan đến những quyền và/hoặc nghĩa vụ đó.
29.2Khách hàng không được chuyển nhượng hay chuyển giao bất kỳ quyền hạn nào của mình theo Điều khoản và Điều kiện này hoặc bất kỳ hợp đồng hay giao dịch nào được thực hiện theo Điều khoản và Điều kiện này.
30. MÂ U THUẪN
Nếu có bất kỳ mâu thuẫn nào giữa bản Điều khoản và Điều kiện này và bất kỳ quy định nào của luật pháp Việt Nam liên quan đến dịch vụ, các tiện ích tín d ụng, và sản phẩm của Ngân hàng và những thông tin mô tả chung về dịch vụ của Ngân hàng, thì quy định có liên quan đó của luật pháp Việt Nam sẽ được ưu tiên áp dụng.
31. TUÂ N THỦ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT PHÁ P VỀ PHÒ NG CHỐNG RỬA TIỀN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Khách hàng công nhận rằng Ngân hàng phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà Nước về phòng chống rửa tiền. Khách hàng đồng ý rằng Ngân hàng có quyền, và không có trách nhiệm, phong tỏa, đình chỉ hoặc đóng băng tài khoản của Khách hàng mở tại Ngân hàng nếu tên của Xxxxx hàng xuất hiện trong bất kỳ danh sách xác định hoặc nghi ngờ là khủng bố và tổ chức khủng bố.
32. TUÂ N THỦ ĐẠO LUẬT TUÂ N THỦ THUẾ ĐỐI VỚI CHỦ TÀ I KHOẢN NƯỚC NGOÀ I (FATCA)
32.1 Giải thích t ừ ngữ:
(a) FATCA (Foreign Account Tax Compliance Act) là đạo luật tuân thủ thuế đối với chủ tài khoản nước ngoài được Chính ph ủ Hoa Kỳ ban hành nhằm mục đích ngăn chặn tình tr ạng trốn thuế của các đối tượng nộp thuế tại Hoa Kỳ thông qua tài khoản chính mở tại các tổ chức tài chính ở ngoài Hoa Kỳ. FATCA được thông qua năm 2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2014.
(b) FATCA yêu cầu tất cả các tổ chức tài chính ngoài Hoa K ỳ tuân thủ FATCA phải xác định và định kỳ báo cáo cho cơ quan thuế vụ Hoa Kỳ (Internal Revenue Service-IRS) các thông tin liên quan về tài khoản của đối tượng Hoa Kỳ tại tổ chức mình. T ổ chức tài chính không tuân th ủ FATCA và chủ tài khoản chống đối (chủ tài khoản từ chối cung cấp thông tin theo yêu cầu FATCA) sẽ bị khấu trừ 30% đối với các khoản thanh toán thuộc diện bị khấu trừ thuế có nguồn gốc Hoa Kỳ.
32.2 Ngân hàng là tổ chức tài chính tuân th ủ FATCA. Theo đó, Ngân hàng có nghĩa vụ yêu cầu khách hàng cung cấp một số thông tin và/ hoặc tài liệu hỗ trợ cho mục đích xác định trạng thái FATCA. Các thông tin Ngân hàng thu thập sẽ được sử dụng duy nhất cho mục đích đáp ứng các yêu cầu tuân thủ FATCA và sẽ không được sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
32.3 Cho mục đích tuân thủ FATCA, khách hàng có trách nhi ệm:
(a) Cung cấp cho Ngân hàng các thông tin và/ho ặc tài liệu hỗ trợ cho mục đích xác định trạng thái FATCA (nếu được yêu cầu). Khách hàng chịu trách nhiệm về tính chính xác c ủa các thông tin cung cấp cho Ngân hàng.
(b) Thông báo cho Ngân hàng ngay khi phát sinh b ất kỳ thông tin nào liên quan đến các thông tin đã được kê khai trên Mẫu đăng ký mở tài khoản cũng như cung cấp các tài liệu hỗ trợ liên quan đến việc thay đổi thông tin (nếu được yêu cầu).
32.4Trường hợp được xác định là đối tượng phải báo cáo hoặc khấu trừ theo yêu cầu tuân thủ FATCA, khách hàng đồng ý:
(a) Từ bỏ quyền yêu cầu Ngân hàng bảo mật thông tin đối với tài khoản của mình, cho phép Ngân hàng báo cáo thông tin v ề các tài khoản mở tại Ngân hàng cho IRS theo dõi theo yêu cầu của IRS hoặc cơ quan có thẩm quyền theo thỏa thuận giữa IRS và chính phủ Việt Nam.
(b) Từ bỏ các quyền khiếu nại, khiếu kiện trong trường hợp Ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ tuân thủ FATCA, bao gồm, nhưng không hạn chế trường hợp phải khấu trừ thuế 30%.
(c) Ngân hàng có thể thu hồi hoặc khấu trừ từ bất kỳ khoản thanh toán nào cho khách hàng hoặc chuyển khoản cho khách hàng từ tài khoản nếu khoản thu đó được yêu cầu thu hồi hoặc khấu trừ theo Luật hoặc quy định pháp luật, đặc biệt là quy định về FATCA. Khoản thu sẽ được trả trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền có liên quan hoặc gián tiếp đến Ngân hàng phù hợp với yêu cầu có liên quan và trong phạm vi pháp luật Việt Nam cho phép.
33. LUẬT Á P DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Các Điều khoản và Điều kiện này được điều chỉnh bởi và hiểu theo luật pháp Việt Nam. Các bên đồng ý gửi lên cơ quan xét xử không riêng biệt của tòa án Việt Nam liên quan đến bất kỳ vụ kiện cáo hay tố tụng nào phát sinh từ hoặc có liên quan đến bản Điều khoản và Điều kiện này.
Trong trường hợp có bất kỳ khác biệt nào giữa bản tiếng Anh và tiếng Việt của bản Điều khoản và Điều kiện này, bản tiếng Anh sẽ được ưu tiên sử dụng trong bất kỳ trường hợp nào.