HIỆP ĐỊNH THƯƠNGMẠI GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀNHÂN DÂN BANGLADESH (1996) Chính phủ Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Bangladesh (sau đây gọi là cácbên) với mong muốn phát...
Công ty luật Xxxx Xxxx xxx.xxxxxxxxxxxx.xx
HIỆP ĐỊNH
THƯƠNGMẠI GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀNHÂN DÂN BANGLADESH (1996)
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Bangladesh (sau đây gọi là cácbên) với mong muốn phát triển quan hệ thương mại giữa hai hai nước, theo nguyêntắc bình đẳng và cùng có lợi đã đồng ý như sau:
Điều 1:
Bằng mọi biện pháp có thể cácbên phát triển và tăng cường quan hệ thương mại giữa hai nước phù hợp với cácquy định của pháp luật hai nước về xuất khẩu và nhập khẩu. Các bên nghiên cứuđề nghị của bên kia và cùng giải quyết các vấn đề phát sinh nhằm mục đích tăngcường sự thân thiện giữa hai nước.
Điều 2:
Trong quan hệ kinh tế, theo cácquy định của luật pháp, các cơ quan có thẩm quyền của hai bên sẽ cấp giấy phépnhập khẩu và xuất khẩu đối với các hàng hoá phải xin phép.
Điều 3:
Các bên dành cho bên kia chế độđãi ngộ trong các lĩnh vực liên quan đến thủ tục hải quan và thuế quan áp dụngcho hàng hoá xuất nhập khẩu không kém ưu đãi hơn đãi ngộ mỗi bên dành cho mộtnước thứ ba.
Quy định này không áp dụng vớicác trường hợp sau:
a/ Các đặc quyền mà một bên đãhoặc sẽ dành cho các nước lân cận để thúc đẩy mậu dịch và giao thông biên giới.
b/ Các ưu đãi trong liên minhthuế quan, liên minh kinh tế, khu vực mậu dịch tự do hoặc hiệp định hợp táckinh tế tiểu khu vực mà một trong hai bên đã hoặc có thể sẽ tham gia.
Điều 4:
Việc giao hàng hoá giữa hai nướcđược thực hiện theo các hợp đồng được ký kết giữa các tự nhiên nhân và phápnhân hai nước thực hiện các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu và tuân theo luậtlệ và các quy định có hiệu lực ở hai nước.
Điều 5:
Giá cả hàng hoá được giao theoHiệp định này sẽ được đàm phán và thiết lập trong các hợp đồng được ký kết giữacác pháp nhân và tự nhiên nhân của hai nước, trên cơ sở giá cả các mặt hàngtương tự trên thị trường quốc tế.
Điều 6:
Việc thanh toán cho hàng hoátrao đổi giữa hai nước được thực hiện bằng các đồng tiền tự do chuyển đổi vàđược hai bên nhất trí.
Điều 7:
Các bên tạo điều kiện thuận lợi vàkhuyến khích bên kia tham gia vào các hội chợ và triển lãm quốc tế tổ chức tạilãnh thổ của một bên, và tổ chức các cuộc triển lãm cá nhân tại hai nước.
Điều 8:
Trong khuôn khổ các quy địnhhiện hành nước mình cho phép việc nhập khẩu và xuất khẩu các hàng hoá dưới đâyđược miễn thuế và lệ phí hải quan và các lệ phí khác nếu việc nhập khẩu, xuấtkhẩu đó là hợp pháp theo quy định của pháp luật nước đó.
a/ Hàng mẫu và các vật liệuquảng cáo (ca ta lô, sách giới thiệu, ảnh và các loại khác) để chào hàng.
b/ Sản phẩm, hàng hoá và các vậtliệu tham gia hội chợ và triển lãm, với điều kiện là các sản phẩm, hàng hoá vàvật liệu đó phải được tái xuất sau hội chợ và triển lãm. Các hàng hoá này cũngcó thể được bán trong và sau hội chợ triển lãm,khi đó, tất cả thuế và lệ phíliên quan phải được nộp đầy đủ theo quy định của pháp luật hiện hành nước diễnra hội chợ, triễn lãm.
Điều 9:
Các bên nhất trí thành lập mộtUỷ ban liên hợp gồm các đại diện của cả hai bên. Uỷ ban này có nhiệm vụ giảiquyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện Hiệp định này và đề xuất cácbiện pháp nhằm xúc tiến và mở rộng quan hệ thương mại giữa hai nước.
Uỷ ban liên hợp họp mặt định kỳhai năm một lần hoặc bất thường theo yêu cầu của một trong hai bên, lần lượttại thủ đô của hai nước.
Điều 10:
Mọi tranh chấp phát sinh trongquá trình thực hiện các hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu giữa hai bên không thểgiải quyết được bằng thương lượng, sẽ được giải quyết bằng trọng tài thương mạido hai bên nhất trí.
Điều 11:
Mọi sửa đổi, bổ sung của Xxxxxxxx này phải được sự đồng ý bằng văn bản của cả hai bên. Những nội dung sửađổi, bổ sung có hiệu lực theo quy định tại khoản 1 điều 12 Hiệp định này.
Điều 12:
Hiệp định này có hiệu lực khicác bên đã thông báo cho nhau việc hoàn tất các thủ tục pháp lý để phê duyệthợp đồng này.
Hiệp định này có hiệu lực trong3 năm và sẽ tiếp tục có hiệu lực trong 3 năm tiếp theo, trừ khi 6 tháng trướcngày hợp đồng hết hiệu lực một bên thông báo cho bên kia bằng văn bản về việcđề nghị chấm dứt Hiệp định.
Điều 13:
Các quy định của Hiệp định nàyáp dụng cho cả các hợp đồng ký kết trong thời gian Hiệp định này có hiệu lựcnhưng chưa hoàn thành vào ngày Hiệp định hết hiệu lực.
Hiệp định được lập tại Hà Nộingày 24 tháng 9 năm 1996 thành hai bản bằng tiếng Anh với giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162