Mẫu Điều Khoản Các điều khoản cuối cùng

Các điều khoản cuối cùng. 1. Hiệp định này được đệ trình lên Tổng thư ký ASEAN để chuyển đến tất cả các Bên ký kết. 2. Hiệp định này phụ thuộc vào việc phê chuẩn hoặc chấp thuận của các Bên ký kết. Văn kiện phê chuẩn hoặc chấp thuận được đệ trình lên Tổng thư ký ASEAN để chuyển đến tất cả các Bên ký kết. 3. Hiệp định có hiệu lực vào ngày Văn kiện phê chuẩn hoặc chấp thuận lần thứ ba được gởi lên Tổng thư ký ASEAN và có hiệu lực giữa các Bên ký kết đã phê chuẩn hoặc chấp thuận. 4. Trong phạm vi khoản 3 Điều này, các nghị định thư được liệt kê tại Phụ lục II Hiệp định này có hiệu lực ngay khi được phê chuẩn hoặc chấp thuận như được nêu tại “Các điều khoản cuối cùng” của các Nghị định thư tương ứng. Các điều khoản của Hiệp định chỉ áp dụng đối với Nghị định thư nào đã đi vào hiệu lực giữa các Bên ký kết đã phê chuẩn hoặc chấp thuận. 5. Tổng thư ký ASEAN giữ danh sách đăng ký các đích đến hàng không và thẩm quyền hoạt động theo Điều 3 (Chỉ định và đăng ký các hãng hàng không) của Hiệp định này. 6. Tổng thư ký ASEAN đăng ký Hiệp định này với Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO ngay khi có hiệu lực. Hiệp định được làm tại Manila, Philippines ngày 20 tháng 5 năm 2009, thành một bản gốc duy nhất bằng tiếng Anh.
Các điều khoản cuối cùng. 1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực. 2. Trừ khi các Bên đồng ý vào một ngày khác, Hiệp định này có hiệu lực tại thời điểm muộn hơn của: (a) ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày nhận được thông báo của Bên gửi muộn hơn về việc đã hoàn tất các quy trình, thủ tục pháp lý trong nước của mình; hoặc
Các điều khoản cuối cùng. Các Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau khi đã hoàn tất các thủ tục theo luật định để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ hết hiệu lực sau 60 ngày kể từ khi có thông báo sau cùng.
Các điều khoản cuối cùng. 1. Mỗi Bên sẽ thông báo cho Bên kia về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực. 2. Trừ khi các Bên đồng ý vào một ngày khác, Hiệp định này có hiệu lực tại thời điểm muộn hơn của: (a) ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày nhận được thông báo của Bên gửi muộn hơn về việc đã hoàn tất các quy trình, thủ tục pháp lý trong nước của mình; hoặc (b) ngày mà Hiệp định EVFTA ngừng áp dụng đối với Vương quốc Anh. (a) Trong thời gian chờ Hiệp định này có hiệu lực, các Bên có thể tạm thời áp dụng Hiệp định này bằng cách trao đổi các thông báo bằng văn bản. Việc áp dụng tạm thời có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo của Bên gửi muộn hơn. (b) Một Bên có thể chấm dứt việc áp dụng tạm thời Hiệp định này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia. Việc chấm dứt có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau ngày nhận đượcthông báo. 4. Trong trường hợp Hiệp định này được áp dụng tạm thời, thuật ngữ “có hiệu lực của Hiệp định này” trong bất kỳ điều khoản nào được áp dụng tạm thời được coi là dẫn chiếu đến ngày mà việc áp dụng tạm thời đó có hiệu lực. 5. Vương quốc Anh sẽ gửi các thông báo theo Điều này cho Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan kế nhiệm. Việt Nam sẽ gửi các thông báo theo Điều này cho Văn phòng Đối ngoại, Thịnh vượng chung và Phát triển Vương quốc Anh hoặc cơ quan kế nhiệm. 6. Hiệp định này được soạn thảo bằng tiếng Anh và tiếng Việt, mỗi bản ngôn ngữ có giá trị như nhau.
Các điều khoản cuối cùng. Bất cứ tranh chấp nào nảy sinh giữa hai Bên ký kết trong việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này nên được giải quyết thông qua thương lượng hữu nghị.
Các điều khoản cuối cùng. 1) Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày Chính phủ của hai Bên ký kết thông báo cho nhau đã hoàn thành mọi yêu cầu theo pháp luật để Hiệp định có hiệulực. 2) Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn 20 năm. Sau đó sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày một trong các Bên ký kết thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia quyết định chấm dứt Hiệp định này. 3) Liên quan tới những đầu tư trước ngày bản thông báo chấm dứt Hiệp định có hiệu lực, những quy đinh từ Điều 1 đến 10 sẽ vẫn có hiệu lực thêm 20 năm nữa cho những đầu tư đó kể từ ngày chấm dứt Hiệp định.