Cơ quan tra cứu quốc tế. (1) Việc tra cứu quốc tế được Cơ quan tra cứu quốc tế thực hiện. Cơ quan này có thể là Cơ quan quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ, ví dụ như Viện Patent quốc tế, mà nhiệm vụ của của Cơ quan này bao gồm cả việc lập báo cáo tra cứu tư liệu về tình trạng kỹ thuật đối với các sáng chế là đối tượng của đơn.
(2) Cho đến khi thành lập một Cơ quan tra cứu quốc tế duy nhất, nếu tồn tại một số Cơ quan tra cứu quốc tế thì mỗi một Cơ quan nhận đơn phải chỉ ra Cơ quan tra cứu quốc tế hoặc các Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tra cứu quốc tế cho các đơn quốc tế nộp cho Cơ quan đó theo các điều kiện của thỏa thuận ở khoản 3(b).
(a) Các Cơ quan tra cứu quốc tế do Đại hội đồng chỉ định, Cơ quan quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ bất kỳ thỏa mãn các tiêu chuẩn nêu ở mục (c) đều có thể được chỉ định làm Cơ quan tra cứu quốc tế.
(b) Việc chỉ định này cần có sự nhất trí của Cơ quan quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ được chỉ định và cần ký kết một bản thỏa thuận giữa Cơ quan hoặc tổ chức đó với Văn phòng quốc tế và phải được Đại hội đồng phê chuẩn, bản thỏa thuận phải xác định các quyền và nghĩa vụ của các bên đặc biệt là sự cam kết chính thức của Cơ quan hoặc tổ chức về việc áp dụng và theo tất cả các quy định chung về tra cứu quốc tế.
(c) Quy chế quy định các yêu cầu tối thiểu, đặc biệt như yêu cầu về nhân lực và tư liệu mà Cơ quan hoặc tổ chức bất kỳ nào cũng phải đáp ứng trước khi các Cơ quan hoặc tổ chức đó có thể được chỉ định và phải đáp ứng trong suốt thời gian được chỉ định.
(d) Việc chỉ định có thời hạn nhất định và có thể được gia hạn thêm.
(e) Trước khi đưa ra quyết định về việc chỉ định một Cơ quan quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ nào cũng như quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn chỉ định, Đại hội đồng phải nghe ý kiến của Cơ quan hoặc tổ chức hữu quan và tham khảo ý kiến Ủy ban về hợp tác kỹ thuật nêu ở điều 56 khi Ủy ban này được thành lập.