Mẫu Điều Khoản Hợp tác

Hợp tác. Các Bên tại bất kỳ thời điểm nào sẽ nỗ lực để thỏa thuận về việc giải thích và áp dụng Hiệp định này, và sẽ cố gắng thông qua hợp tác và tham vấn để đạt được giải pháp thỏa đáng lẫn nhau về bất kỳ vấn đề nào có thể ảnh hưởng đến việc thực thi Hiệp định.
Hợp tác. 1. Các Nước thành viên công nhận lợi ích chung trong việc hợp tác thúc đẩy tự do hóa quốc tế thị trường mua sắm chính phủ nhằm tăng cường hiểu biết về hệ thống mua sắm chính phủ của các Nước thành viên và cải thiện khả năng tiếp cận các thị trường đó. 2. Các Nước thành viên nỗ lực hợp tác trong các vấn đề như: (a) tăng cường sự tham gia của nhà thầu, đặc biệt là SMEs, vào các gói thầu mua sắm chính phủ; (b) trao đổi kinh nghiệm và thông tin, như khuôn khổ pháp lý, các thông lệ tốt nhất và số liệu thống kê; (c) xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng phương tiện điện tử trong mua sắm chính phủ; (d) tăng cường năng lực cho cán bộ nhà nước về các thông lệ tốt nhất trong mua sắm chính phủ;
Hợp tác. 1. Các Bên nhất trí hợp tác để thúc đẩy việc triển khai thực hiện Chương này 2. Các Bên phải khai thác cơ hội để tiếp hợp tác sâu hơn, liên kết và trao đổi thông tin về các vấn đề SPS cùng quan tâm theo nội dung các điều khoản của Chương này, Các cơ hội đó có thể là các sáng kiến thúc đẩy thương mại và hỗ trợ kỹ thuật 3. Các Bên cần phải hợp tác là việc với nhau trong khuôn khổ của các diễn đàn quốc tế, các tôt chức quốc tế trong những lĩnh vực các Bên cùng quan tâm 4. Nhằm thúc đẩy hợp tác trong khuôn khổ của Chương này, các Bên có thể thương thảo bất qui tắc về các biện pháp SPS.
Hợp tác. 1. Các Bên ghi nhận tầm quan trọng của các hoạt động hợp tác trong thực thi luật cạnh tranh và chính sách cạnh tranh. Việc hợp tác cần phải phù hợp với pháp luật và quy định của mỗi Bên và dựa trên khuôn khổ sẵn có các nguồn lực cần thiết. Hợp tác sẽ bao gồm việc trao đổi thông tin không bảo mật, tham vấn và hợp tác trong hoạt động thực thi được quy định tại Khoản 2 Điều này, và hỗ trợ kỹ thuật gồm có: a) trao đổi kinh nghiệm về việc nâng cao thực thi pháp luật và chính sách cạnh tranh;
Hợp tác. 1. Các Bên nhận thức tầm quan trọng của việc hợp tác trong lĩnh vực mua sắm chính phủ phù hợp với pháp luật, quy định của từng Bên trên cơ sở nguồn lực sẵn có. 2. Các Bên có trách nhiệm hợp tác vì mục tiêu tăng cường tính minh bạch, thúc đẩy cạnh tranh công bằng và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ điện tử trong lĩnh vực mua sắm chính phủ. 3. Các Bên có trách nhiệm thông báo cho nhau càng sớm càng tốt về bất kỳ thay đổi quan trọng nào trong hệ thống pháp luật và quy định và/hoặc quy trình mua sắm chính phủ của mình. 4. Các hoạt động hợp tác, bao gồm việc trao đổi, nếu thấy phù hợp, các thông tin không nhạy cảm, sự tham vấn như quy định tại Điều 10.3 của Hiệp định này; và hỗ trợ kỹ thuật. 5. Các Bên sẽ nỗ lực hợp tác trong các hoạt động sau: a. tăng cường sự tham gia của các nhà thầu vào các gói thầu mua sắm chính phủ, đặc biêt là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Hợp tác. Các Bên có thể thảo luận về các lĩnh vực hợp tác đã được hai bên đồng ý để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc nhập cảnh tạm thời và lưu trú tạm thời của các thể nhân từ các Bên khác, trong đó sẽ xem xét các lĩnh vực được đề xuất trong quá trình đàm phán hoặc các lĩnh vực khác có thể được xác định bởi các Bên.
Hợp tác. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ có cơ hội nâng cao sự hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp và trao đổi thông tin với các Quốc gia Thành viên khác về các vấn đề vệ sinh dịch tễ vì lợi ích của cả hai bên phù hợp với mục đích của chương này và những cam kết được ghi trong tuyên bố trong Kế hoạch tổng thể thực hiện cộng đồng kinh tế ASEAN.
Hợp tác. 1- Các Bên ký kết thoả thuận tăng cường việc hợp tác cùng có lợi. Nhằm mục đích đó, các Bên ký kết sẽ cùng phối hợp nỗ lực với các tổ chức quốc tế liên quan hoặc các nước, các tổ chức và cơ quan hữu quan khác. 2- Các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở các lĩnh vực sở hữu trí tuệ như nêu trong khoản 3 Điều 1 của Hiệp định này, cũng như việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, gồm cả các biện pháp biên giới. 3- Khoản 1 trên đây không ảnh hưởng đến việc hợp tác trên cơ sở các hiệp định hoặc thoả thuận khác giữa các Bên ký kết cũng như các hiệp định, thoả thuận khác mà các Bên ký kết có thể sẽ ký kết hoặc đã ký kết với các bên thứ ba hoặc các tổ chức. 4- Với mục đích hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này, các Bên ký kết thoả thuận thiết lập một Chương trình hợp tác đặc biệt (sau đây gọi tắt là “SPC”). 5- Thể thức của SPC, đặc biệt là việc xây dựng, quản lý Chương trình đó do một Uỷ ban hỗn hợp gồm đại diện của các Bên ký kết thực hiện và các hoạt động của SPC được quy định tại Phụ lục 2, là một bộ phận cấu thành của Hiệp định này.
Hợp tác. 1. Các bên sẽ, nếu phù hợp, hợp tác để: (a) Cùng hành động hướng đến việc trợ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua những trở ngại trong việc sử dụng thương mại điện tử;
Hợp tác. Các Nước thành viên công nhận lợi ích chung trong việc hợp tác thúc đẩy tự do hóa quốc tế thị trường mua sắm chính phủ nhằm tăng cường hiểu biết về hệ thống mua sắm chính phủ của các Nước thành viên và cải thiện khả năng tiếp cận các thị trường đó. Các Nước thành viên nỗ lực hợp tác trong các vấn đề như: tăng cường sự tham gia của nhà thầu, đặc biệt là SMEs, vào các gói thầu mua sắm chính phủ; trao đổi kinh nghiệm và thông tin, như khuôn khổ pháp lý, các thông lệ tốt nhất và số liệu thống kê; xây dựng và đẩy mạnh ứng dụng phương tiện điện tử trong mua sắm chính phủ; tăng cường năng lực cho cán bộ nhà nước về các thông lệ tốt nhất trong mua sắm chính phủ; tăng cường thể chế nhằm thực thi các quy định trong Chương này; và nâng cao khả năng cung cấp các cơ hội tiếp cận thị trường mua sắm chính phủ bằng nhiều ngôn ngữ.