Định nghĩa của Bên bị kiện

Bên bị kiện nghĩa là bên đã bị khởi kiện theo Điều 28.7.1 (Thành lập Hội đồng Trọng tài);
Bên bị kiện nghĩa là Bên bị cáo buộc vi phạm các quy định được đề cập tại Điều 15.2 (Xxxx xx);
Bên bị kiện nghĩa là Bên mà yêu cầu tham vấn được gửi đên theo khoản 1 Điều 19.6 (Tham vấn);

Examples of Bên bị kiện in a sentence

  • Hội đồng trọng tài sẽ đưa ra báo cáo về vấn đề đó trong vòng 90 ngày kể từ ngày Bên bị kiện gửi thông báo bằng văn bản.

  • Không ảnh hưởng đến các thủ tục tại Điều 28.19 (Không thực thi – Bồi thường và Tạm ngừng các ưu đãi), nếu Bên bị kiện cho rằng đã xóa bỏ các biện pháp không phù hợp hoặc gây triệt tiêu hoặc xâm hại được quyết định bởi hội đồng trọng tài, thì Bên bị kiện có thể đưa vấn đề lên hội đồng trọng tài thông qua việc gửi thông báo bằng văn bản tới Bên hoặc các Bên khởi kiện.

  • Nếu hội đồng trọng tài quyết định rằng Bên bị kiện đã xóa bỏ các biện pháp không phù hợp hoặc gây triệt tiêu hoặc xâm hại, thì Bên hoặc các Bên khởi kiện sẽ nhanh chóng khôi phục lại bất kỳ ưu đãi nào đã tạm ngừng theo Điều 28.19 (Không thực thi – Bồi thường và Tạm ngừng các Ưu đãi).

  • Trừ khi các Bên tranh chấp có thỏa thuận khác, Bên bị kiện sẽ có một khoảng thời gian hợp lý, trong trường hợp không thực hiện được ngay, để xóa bỏ các biện pháp không phù hợp hoặc gây triệt tiêu hoặc xâm hại.

  • Bên bị kiện sẽ gửi phản hồi bằng văn bản không muộn hơn 20 ngày sau ngày nhận được văn bản đệ trình của Bên khởi kiện.

  • Nếu theo Điều 15.7 (Thành lập hội đồng trọng tài) và theo các Quy tắc 22, 23 và 49, một trọng tài viên được lựa chọn bằng phương thức bốc thăm, việc bốc thăm sẽ được thực hiện vào thời điểm và tại địa điểm do Bên khởi kiện quyết định và thông báo ngay lập tức cho Bên bị kiện.

  • Bên bị kiện sẽ được quyền trình bày quan điểm của mình trước, tiếp sau đó là bên khởi kiện.

  • Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu thành lập Hội đồng trọng tài của Bên bị kiện, Các Bên tranh chấp sẽ chỉ định một trọng viên.

  • Một yêu cầu tham vấn phải được gửi bằng văn bản đến Bên bị kiện thông qua các Đầu mối liên lạc được chỉ định theo Điều 1.7 của Hiệp định này cũng như là gửi đến Ủy ban Hỗn hợp và nêu rõ lý do tham vấn bao gồm việc xác định biện pháp vi phạm hoặc các vấn đề khác và cở sở pháp lý của việc khiếu nại.

  • Bên bị kiện sẽ xem xét hợp lý yêu cầu tham vấn do Bên khởi kiện đưa ra và sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc tham vấn đó.