Tham vấn. 1. Một Bên có thể yêu cầu tham vấn với Bên khác về bất kỳ vấn đề nào được quy định tại Điều 28.3 (Xxxx xx). Bên yêu cầu tham vấn sẽ gửi yêu cầu tham vấn và nêu rõ lí do tham vấn, bao gồm việc xác định cụ thể biện pháp dự kiến áp dụng1 hoặc biện pháp được áp dụng hoặc các vấn đề khác đang tranh cãi và chỉ rõ cơ sở pháp lý của việc khiếu kiện. Bên yêu cầu tham vấn sẽ chuyển yêu cầu tham vấn đến cho tất cả các Bên thông qua các đầu mối liên lạc được chỉ định theo Điều 27.5 (Đầu mối liên lạc).
2. Bên được yêu cầu tham vấn sẽ, trừ khi có thỏa thuận khác, trả lời yêu cầu tham vấn bằng văn bản trong vòng bảy ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn. Bên được yêu cầu tham vấn sẽ chuyển bản trả lời của mình cho các Bên khác và tiến hành tham vấn một cách thiện chí.
3. Một Bên ngoài các Bên tham vấn mà cho rằng họ có lợi ích đáng kể liên quan có thể tham gia tham vấn bằng cách gửi một thông báo bằng văn bản đến các Bên khác trong vòng bảy ngày kể từ ngày yêu cầu tham vấn được đưa ra. Bên đó sẽ gửi kèm trong thông báo của mình một bản giải thích về lợi ích đáng kể có liên quan của họ.
4. Trừ khi có thỏa thuận khác, các Bên tham vấn sẽ tham gia tham vấn trong thời hạn không quá:
(a) 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về các vấn đề liên quan đến hàng hóa dễ hỏng; hoặc
(b) 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu về tất cả các vấn đề khác.
5. Tham vấn có thể được tiến hành trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện 1 Các Bên sẽ, trong trường hợp biện pháp dự kiến áp dụng, nỗ lực để đưa ra yêu cầu theo quy định này trong vòng 60 ngày kể từ ngày công bố biện pháp dự kiến áp dụng, mà không ảnh hưởng đến quyền đưa ra yêu cầu tại bất kỳ thời điểm nào. công nghệ sẵn có của các Bên tham vấn. Trong trường hợp tham vấn trực tiếp, tham vấn sẽ được tiến hành tại thủ đô của Bên được tham vấn theo khoản 1, trừ khi các Bên có thỏa thuận khác.
6. Các Bên tham vấn sẽ nỗ lực để đạt được giải pháp thỏa đáng cho các Bên về vấn đề bất đồng thông qua tham vấn theo Điều này. Để đạt được điều này:
(a) mỗi Bên tham vấn sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho việc xem xét toàn diện biện pháp đang áp dụng hoặc dự kiến áp dụng có thể ảnh hưởng như thế nào đến sự vận hành hoặc việc áp dụng của Hiệp định; và
(b) tất cả các Bên tham gia tham vấn sẽ giữ gìn các thông tin mật được trao đổi trong quá trình tham vấn ở mức độ tương đương với Bên cung cấp thông tin.
7. Trong quá trình tham vấn theo Điều này, một Bên tham vấn có thể yêu cầu Bên tham vấn khác cử cán bộ của cơ quan chính phủ hoặc các cơ quan hành phá...
Tham vấn. Các Bên sẽ tham vấn nhau, vào thời điểm được thỏa thuận, để tăng cường việc thi hành có hiệu quả Hiệp định này. Cả hai Bên cũng có thể đồng ý về các biện pháp thực hiện khi cần thiết để tạo điều kiện cho việc thi hành Hiệp định này.
Tham vấn. 1. Cơ quan trung ương của các Bên sẽ tham vấn lẫn nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho tiến độ thực hiện và tương trợ có hiệu quả theo Hiệp định này, và có thể quyết định các biện pháp cần thiết vì mục đích này.
2. Nếu cần thiết, các Bên sẽ tham vấn về bất kỳ vấn đề nào phát sinh từ việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này.
Tham vấn. Cơ quan hải quan của các Quốc gia Thành viên sẽ khuyến khích tham vấn lẫn nhau về các vấn đề hải quan ảnh hưởng đến việc trao đổi hàng hoá giữa các thành viên.
Tham vấn. Các Cơ quan Trung ương sẽ tiến hành tham vấn kịp thời theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này cả về vấn đề chung hay liên quan đến một vụ việc cụ thể.
Tham vấn. 1. Các Bên sẽ cố gắng giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong quá trình giải thích và thực hiện Hiệp định này thông qua tham vấn tại Ủy ban hỗn hợp.
2. Mỗi Bên có thể đưa ra Ủy ban hỗn hợp bất kỳ vấn đề nào mà bên đó thấy không phù hợp với việc thực hiện Hiệp định này.
3. Các Bên phải cung cấp cho Ủy ban hỗn hợp mọi thông tin có liên quan cần thiết cho việc xem xét một cách kỹ lưỡng các tranh chấp nhằm tìm ra giải pháp chấp nhận được cho cả hai Bên.
Tham vấn. 1. Trong trường hợp việc áp dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp đang có ảnh hưởng đến thương mại giữa các Bên, một Bên có thể yêu cầu tham vấn nhằm để giải quyết vấn đề này. Một yêu cầu đối với các tham vấn phải được chuyển trực tiếp tới đầu mối liên lạc của Bên kia được thành lập theo Điều 6.9 của Hiệp định này.
2. Mỗi Bên phải nỗ lực xem xét ngay lập tức và có thiện chí đối với bất kỳ yêu cầu nào từ một Bên kia để tham vấn về các vấn đề liên quan tới việc thực hiện Chương này.
3. Một khi có vấn đề được bao hàm theo các điều khoản của Chương này không được làm rõ hoặc không được giải quyết theo như kết quả của các tham vấn, các Bên có thể thành lập nhóm công tác đặc biệt với quan điểm để xác định giải pháp thực tiễn và khả thi mà có thể tạo thuận lợi cho thương mại. Nhóm công tác cần phải gồm có các đại diện của các Bên.
4. Khi một Bên từ chối yêu cầu của một Bên kia về việc thiết lập nhóm công tác, theo yêu cầu, Bên từ chối phải giải thích các lý do đối với quyết định của mình.
Tham vấn. 1. Khi một Bên xem xét thấy rằng một biện pháp SPS có ảnh hưởng đến thương mại giữa họ với Bên kia, Bên đó có thể thông quan điểm liên hệ yêu cầu tham vấn với Bên kia nhằm giải quyết các vướng mắc đó.
2. Một Bên phải xem xét tổ chức tham vấn trong khuôn khổ của Chương này, trên cơ sở yêu cầu của Bên kia với mục đích giải quyết các vấn đề phát sinh trong khuôn khổ của Chương này.
3. Trong trường hợp, Hai Bên xét thấy vấn đề không thể giải quyết qua tham vấn, Bên đó có quyền tìm kiếm giải pháp qua cơ chế giải quyết tranh chấp theo qui định tại Chương 14 của Hiệp định này.
Tham vấn. 1. Các Bên của Chương này phải tiến hành tham vấn theo yêu cầu của bất kỳ Bên nào về vấn đề liên quan đến cách hiểu hoặc đến việc áp dụng Chương này.
2. Các tham vấn quy định tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện bởi Ủy ban hỗn hợp được thành lập phù hợp với Điều 1.4 của Hiệp định này.
3. Vì mục đích của Chương này, Ủy ban hỗn hợp sẽ cùng được điều hành bởi đại diện của các Bên của Chương này và bất kỳ quyết định nào của Ủy ban hỗn hợp về các vấn đề điểu chỉnh bởi Chương này chỉ được đưa ra trên cơ sở đồng thuận của các Bên của Chương này .
Tham vấn. 1. Trường hợp xảy ra bất kỳ bất đồng nào liên quan đến việc áp dụng các quy định của Chương này, các Bên sẽ nỗ lực tìm kiếm giải pháp thỏa đáng thông qua tham vấn.
2. Mỗi Bên có trách nhiệm ủng hộ và tạo điều kiện cho hoạt động tham vấn trong quá trình thực thi Chương này.
3. Yêu cầu tiến hành thanh vấn của một Bên phải được gửi tới đầu mối liên lạc của Bên kia như quy định tại Điều 10.5 của Hiệp định này. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các Bên có trách nhiệm tiến thành tham vấn trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn.
4. Hoạt động tham vấn có thể được tiến hành trực tiếp hoặc qua thư điện tử, điện thoại, truyền hình hay bất kỳ phương tiện nào khác mà các Bên nhất trí.