Mẫu Điều Khoản Minh bạch hóa

Minh bạch hóa. 1. Không ảnh hƣởng đến Điều 6.5 Hiệp định Chống bán phá giá và Điều 12.4 Hiệp định Chống trợ cấp và các biện pháp đối kháng, các Bên phải đảm bảo rằng, ngay sau khi bất kỳ biện pháp tạm thời nào đƣợc áp dụng và trong mọi trƣờng hợp trƣớc khi quyết định cuối cùng đƣợc ban hành, sẽ công bố một cách đầy đủ và có ý nghĩa toàn bộ các dữ liệu thực tế chủ yếu và các cân nhắc làm cơ sở để đƣa ra quyết định áp dụng các biện pháp. Việc công bố này phải đƣợc thực hiện bằng văn bản và cho phép các bên liên quan có đủ thời gian để bình luận. 2. Mỗi bên liên quan phải có cơ hội thể hiện quan điểm của mình trong quá trình điều tra phòng vệ thƣơng mại với điều kiện là việc này không làm trì hoãn tiến trình điều tra một cách không cần thiết.
Minh bạch hóa. 1. Mặc dù đã có Điều 3.6 (Các điều khoản chung), theo yêu cầu của Bên kia và nếu như Bên đó có lợi ích đáng kể, khi khởi xướng một vụ điều tra tự vệ toàn cầu, Bên khởi xướng điều tra vụ việc tự vệ đó hoặc có ý định tiến hành các biện pháp tự vệ phải ngay lập tức thông báo tạm thời bằng văn bản về tất cả các thông tin phù hợp dẫn đến việc khởi xướng điều tra tự vệ toàn cầu và, tùy từng trường hợp, dẫn đến việc đề xuất áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, bao gồm các kết luận tạm thời, tùy từng trường hợp. Việc này không ảnh hưởng đến Điều 3.2 Hiệp định Tự vệ. 2. Khi áp dụng các biện pháp tự vệ toàn cầu, các Bên phải nỗ lực áp dụng theo cách thức gây ảnh hưởng ít nhất tới thương mại song phương. 3. Vì mục đích của khoản 2, nếu một Bên xem xét rằng các yêu cầu pháp lý để áp dụng các biện pháp tự vệ cuối cùng đã được đáp ứng, Bên dự định áp dụng các biện pháp đó phải thông báo cho Bên kia và cho phép khả năng tổ chức tham vấn song phương. Nếu không đạt được giải pháp thỏa đáng trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo, Bên nhập khẩu có thể thực hiện các biện pháp tự vệ chính thức. Khả năng tiến hành tham vấn cũng cần phải được đề xuất cho Bên kia nhằm trao đổi quan điểm về các thông tin được dẫn chiếu tại khoản 1.
Minh bạch hóa. 1. Mỗi Bên sẽ đảm bảo rằng, phù hợp với các luật và quy định trong nước của mình, luật và quy định mang tính áp dụng chung tương ứng với các thỏa thuận quốc tế với bất kỳ vấn đề nào đươc quy định trong Hiệp định này, sẽ ngay lập tức được đăng tải hoặc công bố công khai theo những cách khác, bao gồm có thể dưới hình thức thư điện tử 2. Trong chừng mực có thể, phù hợp với các luật và quy định trong nước của mình, mỗi Bên sẽ: a) công bố trước các các luật và quy định trong nước nêu tại đoạn 1 của Điều này mà Bên đó dự kiến ban hành;và
Minh bạch hóa. 1. Các Bên thừa nhận tầm quan trọng của tính minh bạch liên quan đến việc soạn thảo, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật và các quy trình đánh giá sự phù hợp. 2. Mỗi Bên phải cho phép một khoảng thời gian ít nhất là 60 ngày để góp ý sau khi công bố một thông báo được quy định tại Điều 2.9 và / hoặc 5.6 của Hiệp định TBT, trừ trường hợp mà các vấn đề cấp bách về an toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường hoặc an ninh quốc gia phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh đối với các Bên. 3. Mỗi Bên phải cho phép ít nhất là 180 ngày, kể từ khi ban hành quy chuẩn kỹ thuật và / hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp đến khi có hiệu lực thi hành của chúng/nó, trừ trường hợp mà các vấn đề cấp bách về an toàn, sức khỏe, bảo vệ môi trường hoặc an ninh quốc gia phát sinh hoặc có nguy cơ phát sinh đối với các Bên. 4. Các Bên phải cố gắng ở mức tối đa có thể để trao đổi thông tin bằng ngôn ngữ tiếng Anh.
Minh bạch hóa. Hai Bên thừa nhận tầm quan trọng của tính minh bạch liên quan đến việc xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp. Về vấn đề này, hai Bên khẳng định các nghĩa vụ minh bạch của mình theo Hiệp địnhTBT. Mỗi Bên phải: (a) xem xét quan điểm của Bên kia nếu một phần của quá trình xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được tham vấn công khai và khi có yêu cầu cung cấp câu trả lời kịp thời bằng văn bản đối với các ý kiến góp ý của Bên kia; (b) đảm bảo rằng các chủ thể kinh tế và những người quan tâm khác của Bên kia được phép tham gia vào các tham vấn công khai chính thức liên quan đến quá trình xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, với các điều kiện không kém thuận lợi hơn dành cho các pháp nhân hoặc thể nhân của Bên mình; (c) tiếp theo điểm 1(a) Điều 5.4 (Quy chuẩn kỹ thuật), trong trường hợp thực hiện đánh giá tác động, thông báo cho Bên kia, khi có yêu cầu, kết quả của việc đánh giá tác động của dự thảo quy chuẩn kỹ thuật; (d) khi thực hiện thông báo theo Điều 2.9.2 hoặc 5.6.2 của Hiệp định TBT, thì: (i) cho phép ít nhất một khoảng thời gian 60 ngày sau khi thông báo để Bên kia đưa ra góp ý bằng văn bản đối với dự thảo và, nếu có thể, xem xét các đề nghị hợp lý về việc gia hạn thời gian; (ii) cung cấp phiên bản điện tử của văn bản được thông báo; (iii) cung cấp, trong trường hợp nội dung văn bản thông báo không phải bằng một trong các ngôn ngữ chính thức của WTO, một bản mô tả chi tiết và toàn diện về nội dung của biện pháp theo mẫu thông báo của WTO; (iv) trả lời bằng văn bản đối với các ý kiến góp ý nhận được từ Bên kia về dự thảo không chậm hơn ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp cuối cùng; và (v) cung cấp thông tin về việc ban hành và hiệu lực thi hành của biện pháp đã thông báo và nội dung văn bản chính thức được ban hành thông qua phụ lục của thông báo ban đầu;
Minh bạch hóa. 1. Mỗi Bên sẽ duy trì hoặc thiết lập các cơ chế phù hợp để hồi đáp các thắc mắc từ những người quan tâm liên quan đến quy định của mình về các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này.8 8 Việc thực thi nghĩa vụ thiết lập các cơ chế phù hợp đối với các cơ quan hành chính nhỏ có thể cần tính đến những hạn chế về nguồn lực và ngân sách. 2. Nếu một Bên không thông báo trước hoặc tạo cơ hội cho việc góp ý trước theo Điều 26.2.2 (Công bố) liên quan đến các quy định về các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của Chương này, Bên đó sẽ, ở chừng mực có thể, xử lý bằng văn bản hoặc thông báo theo cách khác cho những người quan tâm về lý do không làm được như vậy. 3. Ở chừng mực có thể, mỗi Bên sẽ cho phép khoảng thời gian hợp lý giữa thời điểm công bố quy định cuối cùng và thời điểm quy định đó có hiệu lực.
Minh bạch hóa. 1. Mỗi Bên phải: (a) thông báo hoặc công khai tài liệu giải thích về tất cả các thủ tục nhập cảnh có liên quan hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của Chương này; (b) thông báo hoặc công khai trên phạm vi lãnh thổ và với các Bên khác, các yêu cầu nhập cảnh tạm thời theo Chương này, bao gồm tài liệu giải thích, các biểu mẫu và tài liệu liên quan cho phép thể nhân của các Bên khác làm quen với các yêu cầu đó; (c) đảm bảo rằng thông tin được thông báo hoặc công khai theo điểm