Bồi thường thiệt hại. Trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Giấy đề nghị, bản Điều khoản điều kiện này và thỏa thuận khác (nếu có) giữa KH và MSB, bên nào vi phạm dẫn tới gây thiệt hại cho bên kia có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại trực tiếp và/hoặc gián tiếp phát sinh do lỗi của bên vi phạm gây ra phù hợp theo quy định của Pháp luật.
Bồi thường thiệt hại. Tiền bồi thường thiệt hại xảy ra do một bên vi phạm hợp đồng là một khoản tiền bao gồm tổn thất và khoản lợi bị bỏ lỡ mà bên kia đã phải chịu do hậu qủa của sự vi phạm hợp đồng. Tiền bồi thường thiệt hại này không thể cao hơn tổn thất và số lợi bỏ lỡ mà bên bị vi phạm đã dự liệu hoặc đáng lẽ phải dự liệu được vào lúc ký kết hợp đồng như một hậu qủa có thể xảy ra do vi phạm hợp đồng, có tính đến các tình tiết mà họ đã biết hoặc đáng lẽ phải biết.
Bồi thường thiệt hại. Trong quá trình thực hiện Điều khoản điều kiện này, Bên nào vi phạm các điều khoản quy định tại Điều khoản điều kiện này, gây thiệt hại cho Bên kia có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. Mức và giới hạn bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự. Bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại khi được yêu cầu.
Bồi thường thiệt hại. 1. Công dân của một Bên ký kết mà đầu tư của họ trên lãnh thổ Bên ký kết kia nếu bị thiệt hại do chiến tranh hoặc các xung đột vũ trang khác, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, bạo động, nổi dậy hay nổi loạn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được Bên ký kết đó đối xử như phục hồi, bồi thường, bồi hoàn hoặc các giải pháp khác.
2. Sự đối xử sẽ không kém thuận lợi hơn mà Bên ký kết kia dành cho công dân của nước mình hoặc công dân của bất kỳ nước thứ 3 nào, bất kỳ sự đối xử nào là thuận lợi hơn cho các công dân liên quan.
Bồi thường thiệt hại. 1. Đối với các biện pháp mà một Bên của Chương này áp dụng hoặc duy trì liên quan đến thiệt hại mà đầu tư do nhà đầu tư của Bên kia theo Chương này thực hiện tại lãnh thổ của nước mình gánh chịu do chiến tranh hoặc xung đột vũ trang, nổi dậy, nổi loạn, cách mạng, bạo loạn, xung đột dân sự gây ra, Bên đó sẽ dành cho nhà đầu tư của Bên kia và các khoản đầu tư của nhà đầu tư đó đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Bên đó, trong trường hợp tương tự, dành cho:
a. nhà đầu tư của nước mình và khoản đầu tư của nhà đầu tư đó; hoặc
Bồi thường thiệt hại. Các nhà đầu tư mỗi Bên ký kết đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia chịu thiệt hại và tổn thất do chiến tranh, xung đột vũ trang, tình trạng khẩn cấp quốc gia, bạo động dân sự hay các sự kiện tương tự khác trên lãnh thổ Bên ký kết kia sẽ được đền bù, bồi thường, bồi hoàn hoặc bằng các biện pháp khác mà sự đối xử này không kém hơn so với các nhà đầu tư của bất kỳ nước thứ ba nào.
Bồi thường thiệt hại. (1) Các nhà đầu tư của một Bên ký kết có đầu tư trên lãnh thổ của Bên ký kết kia bị thiệt hại do chiến tranh, xung đột vũ trang, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi dậy, khởi nghĩa, nổi loạn hoặc bạo loạn sẽ được dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư nước mình hoặc các nhà đầu tư của bất kỳ quốc gia thứ ba nào, tuỳ thuộc vào sự đối xử nào thuận lợi hơn, liên quan đến việc hoàn trả, bồi thường, đền bù hoặc bằng các giải pháp khác. Các khoản thanh toán theo Điều sẽ được chuyển ra nước ngoài không chậm trễ quá mức, bằng đồng tiền tự do chuyển đổi.
(2) Không ảnh hưởng đến các quy định của khoản (1) Điều này, các nhà đầu tư của một Bên ký kết trong trường hợp nêu tại khoản (1) bị thiệt hại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do:
(a) cơ quan có thẩm quyền hoặc lực lượng vũ trang của Bên ký kết kia tịch thu một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư;
(b) cơ quan có thẩm quyền hoặc lực lượng vũ trang của Bên ký kết kia phá huỷ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư một cách không cần thiết, sẽ được đền bù hoặc bồi thường và trong cả hai trường hợp phải được thực hiện nhanh chóng, thoả đáng và hiệu quả.
Bồi thường thiệt hại. 1) Các khoản đầu tư của các công dân hoặc Công ty thuộc Bên ký kết này trên lãnh thổBên ký kết kia bị thiệt hại do chiến tranh hoặc xung đột vũ trang, cách mạng, tình trạng khẩn cấp quốc gia, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc bạo loạn trên lãnh thổ của Bên ký kết kia sẽ được Bên ký kết kia áp dụng sự đối xử có liên quan đến việc hoàn trả, đến bù, bồi thường hoặc giải pháp khác không kém thuận lợihơn sự đối xử mà Bên ký kết kia dành cho các công dân hay Công ty của bất kỳ quốc gia thứ ba nào. Những khoản thanh toán từ những việc như vậy sẽ được dịch chuyển tự do.
2) Không ảnh hưởng đến đoạn 1 của điềunày, các công dân và Công ty của một bên ký kết trong bất cứ trường hợp nào được nêu trong đoạn 1 bị thiệt hại trên lãnh thổ của Bên ký kết kia do:
a) Các lực lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó trưng thu tài sản, hoặc
b) Các lực lượng hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bên ký kết đó phá huỷ tài sản mà không phải là do hành động chiến đấu hoặc không phải là do tính thiết yếu của tình hình, thì phải được hoàn trả hoặc đền bù một cách thoả đáng. Các khoản thanh toán từ những việc như vậy sẽ được dịch chuyển tự do.
Bồi thường thiệt hại. 14.1. Bất kỳ hành vi không thực hiện nào tạo ra một quyền cho nên bị ảnh hưởng được yêu cầu bồi thường thiệt hại riêng biệt hoặc cùng với bất kỳ biện pháp nào khác nếu việc không thực hiện được biện minh bằng tình huống Bất khả kháng như được quy định tại Điều 17 của hợp đồng này.
14.2. Nếu hợp đồng không bị hủy,thì tiền bối thường thiệt hại đối với việc một bên vi phạm hợp đồng này sẽ bao gồm một khoản tiền có giá trị bằng thiệt hại, bao gồm thiệt hại về lợi nhuận, do bên kia gây ra.Những khoản bồi thường thiệt hại đó sẽ không được vượt quá thiệt hại mà Bên vi phạm phải nhìn thấy trước vào thời điểm ký kết hợp đồng này,trên cơ sở dữ kiện và vấn đề mà bên đó đã biết hoặc lẽ ra phải biết, là hậu quả có thể của việc vi phạm hợp đồng này.
14.3. [Phù hợp với hợp đồng cụ thể] Trong trường hợp hủy hợp đồng này ,nêu có giá hiện hành của Hàng hóa ,thì khoản tiền bồi thường thiệt hại sẽ tương ứng với mức chênh lệch giữa giá quy định trong hợp đồng và giá hiện hành vào ngày hủy hợp đồng .Trong quá trình tính toán giá trị khoản bồi thường thiệt hại,giá hiện hành sẽ được xem xét đến sẽ được dùng làm cơ sở tại nơi thực hiện việc giao hàng.Nếu không xác định được giá hiện hành hoặc việc áp dụng giá hiện hành là không thích hợp,thì sẽ áp dụng giá trên thị trường làm giá thay thế hợp lý ,chiết khấu khoảng chênh lệch trong chi phí vận chuyển hàng hóa.Nếu không có giá hiện hành của hàng hóa , thì khoản tiền bồi thường thiệt hại sẽ được tính toán trên cơ sở giống như quy định tại khoản 14.2 của điêu này.
14.4. Nếu hợp đồng này bị hủy và nếu ,theo cách thức hợp lý và trong khoản thời gian hợp lý sau khi hủy [các Bên có thể nêu rõ các điều khoản cụ thể] ,Bên mua đã mua hàng hóa thay thế hoặc Bên bán đã bán lại hàng hóa ,thì Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ thu lại khoản chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá cả cho hàng hóa đã mua để thay thế bằng việc bán lại.
14.5. Khoản tiền bồi thường thiệt hại theo quy định tại điều 14.5 và 14.6 của Điêu khoản này có thể tăng lên theo bất kỳ chi phí hợp lý nào phát sinh do hành vi vi phạm hoặc trên cơ sở bất kỳ thiệt hại nào ,kể cả thiệt hại về lợi nhuận ,mà lẽ ra Bên vi phạm đã nhìn thất trước vào thời điểm ký hợp đồng này ,trên cơ sở các dữ liệu và vấn đề mà bên đó đã biết hoặc lẽ ra phải biết,là hậu quả có thể của hành vi vi phạm hợp đồng.
14.6. Khoản bồi thường thiệt hại sẽ được thanh toán một lần [các Bên có thể nêu rõ cách giải quyết khác.Bình luận: các Khoản bồi thường thiệt hại có thể được chia làm nhiều lần nếu thích hợp với bản ...
Bồi thường thiệt hại. 5.1. MAS có trách nhiệm bồi thường cho Khách hàng đối với những thiệt hại phát sinh từ việc vi phạm bất cứ điều khoản nào của Hợp đồng này và ngược lại, trừ trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 5.2 dưới đây. Mức bồi thường thiệt hại sẽ căn cứ theo thiệt hại thực tế và quy định pháp luật hiện hành.
5.2. MAS được miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp sau: